Công văn 5595/CTTBI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về việc ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 5595/CTTBI-TTHT

Công văn 5595/CTTBI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Thái Bình về việc ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư
Cơ quan ban hành: Cục thuế tỉnh Thái BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5595/CTTBI-TTHTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hà Nhật Quang
Ngày ban hành:07/12/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC THU

CỤC THU TỈNH THÁI BÌNH

________________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 5595/CTTBI-TTHT

V/v ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư.

Thái Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2023

Kính gửi: Công ty cổ phần DK PAK;

Mã số thuế: 1001252298;

Địa chỉ: Lô CN03, Cụm công nghiệp An Ninh, KM18+500, đường 37B, xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

Ngày 28 tháng 11 năm 2023, Cục Thuế tỉnh Thái Bình nhận được Công văn số 281123/CV/DKPAK về việc đề nghị áp dụng ưu đãi dự án đầu tư của Công ty cổ phần DK PAK (gọi tắt là Công ty). Nội dung này, Cục Thuế tỉnh Thái Bình có ý kiến như sau:

- Tại Điều 13; Điều 14; Điều 15 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013; Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định ưu đãi về thuế suất; ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế; các trường hợp giảm thuế khác.

- Tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014; Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ) quy định:

Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; ... mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.

Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).

Điều 17. Giảm thuế đối với các trường hợp khác

Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

…”

- Tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính Phủ) thì huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN; thuế suất ưu đãi; ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế; thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ quy định đối tượng và thủ tục xác nhận ưu đãi; Chính sách ưu đãi đối với Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.

- Tại Phụ lục Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành kèm theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, quy định:

“I. NGÀNH DỆT - MAY:

- Vải: Vải kỹ thuật, vải không dệt, vải dệt kim, vải dệt thoi;

…”

- Tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế Giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ, quy định:

“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các Điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).

Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về mức ưu đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.”

- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).

Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

…”

- Tại Điều 13 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/7/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:

“Điều 13. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:

2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:

a) Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.

…”

- Tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

“Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế); tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật... ”.

Căn cứ các quy định trên và nội dung hỏi tại công văn, trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư “Nhà máy dệt thoi PP, PE” tại Cụm công nghiệp An Ninh, xã An Ninh, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình thì:

1. Về ưu đãi thuế TNDN:

- Nếu dự án đầu tư nêu trên đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình được áp dụng thuế suất 17% trong thời gian mười năm; miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013; khoản 2 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

- Trường hợp dự án đầu tư nêu trên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển và đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật, quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì thu nhập từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014; khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

Công ty tự xác định khi kê khai quyết toán thuế TNDN hàng năm theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Việc hướng dẫn ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không thuộc thẩm quyền của cơ quan Thuế. Đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể.

3. Về khấu hao tài sản cố định: Công ty phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà Công ty lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Nếu Công ty thực hiện việc trích khấu hao nhanh phải đảm bảo theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015, Điều 13 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/7/2013 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty liên hệ trực tiếp về Cục Thuế (phòng Thanh tra kiểm tra số 3, điện thoại 02273.643.395) để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế tỉnh Thái Bình trả lời để Công ty cổ phần DK PAK biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lãnh đạo Cục Thuế;

- Các phòng: TTKT3; NVDTPC; KK;

- Website Cục Thuế;

- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG




Hà Nhật Quang

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi