Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 5407/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc tính tiền chậm nộp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 5407/TCT-KK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5407/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đào Ngọc Sơn |
Ngày ban hành: | 23/11/2017 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 5407/TCT-KK
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5407/TCT-KK | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2349/CT-KK&KTT đề ngày 10/10/2017 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre đề nghị hướng dẫn về việc điều chỉnh tiền chậm nộp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 (sửa đổi bổ sung Điều 42 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11) quy định:
“Điều 42. Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế”.
Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định:
“2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
…
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước...”.
Căn cứ các quy định trên thì trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp tăng thêm do kê khai bổ sung của cùng loại thuế và cùng kỳ hạn nộp thuế thì người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế phát sinh tăng thêm do khai điều chỉnh, bổ sung; người nộp thuế bị tính tiền chậm nộp đối với phần vượt hơn của số thuế phát sinh tăng thêm so với số thuế nộp thừa của cùng loại thuế và cùng kỳ hạn nộp thuế.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bến Tre thực hiện rà soát, điều chỉnh hạch toán số tiền chậm nộp cho người nộp thuế theo nguyên tắc nêu trên tại chức năng “4.1.9 Điều chỉnh dữ liệu” trên Ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) và thông báo để người nộp thuế biết.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bến Tre biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |