Bán hàng vào khu chế xuất có phải mở tờ khai không?

Bán hàng vào khu chế xuất chính là hoạt động xuất khẩu hàng hóa, theo đó, bán hàng vào khu chế xuất có phải mở tờ khai không?

1. Bán hàng vào khu chế xuất có phải mở tờ khai không?

Không phải mọi trường hợp đều phải mở tờ khai hải quan khi bán hàng vào khu chế xuất.

Về nguyên tắc, hàng hóa bán vào khu chế xuất phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định, ngoại trừ các trường hợp sau được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan theo khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC:

- Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp chế xuất;

- Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau (hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các doanh nghiệp chế xuất thì không phải thực hiện thủ tục hải quan).

- Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ doanh nghiệp chế xuất, luân chuyển giữa các doanh nghiệp chế xuất trong cùng khu chế xuất;

- Hàng hóa của các doanh nghiệp chế xuất thuộc 01 tập đoàn/hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;

- Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất để bảo hành, sửa chữa/thực hiện một số công đoạn trong sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.

=> Nếu lựa chọn không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp chế xuất lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.

Bán hàng vào khu chế xuất có phải mở tờ khai không?
Bán hàng vào khu chế xuất có phải mở tờ khai không? (Ảnh minh họa)

2. Thủ tục hải quan khi hàng hóa vào khu chế xuất

Hàng hóa của doanh nghiệp nội địa bán vào khu chế xuất thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại chỗ theo Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC như sau:

2.1. Chuẩn bị hồ sơ khai báo hải quan

Đối chiếu với khoản 1 Điều 16 Thông tư này, hồ sơ cần chuẩn bị để khai báo hải quan vào khu chế xuất bao gồm:

  • Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

  • Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần.

  • Hợp đồng mua bán.

  • Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng (theo khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC).

  • Phiếu đóng gói hàng hóa.

  • Tên hàng hóa bằng tiếng Việt, Mã HS code của hàng hóa để phục vụ khai báo hải quan.

2.2. Nộp hồ sơ khai báo hải quan

Doanh nghiệp nội địa bán hàng vào khu chế xuất được tự do lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ hải quan theo điểm a khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC:

  • Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất; hoặc

  • Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu; hoặc

  • Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng.

Người khai hải quan phải khai trước các thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại điểm 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Được sửa đổi, bổ sung các thông tin đã khai trước trên Hệ thống.

Thông tin khai trước có giá trị sử dụng và được lưu giữ trên Hệ thống tối đa là 07 ngày kể từ thời điểm đăng ký trước/thời điểm có sửa chữa cuối cùng.

Khi đã có tờ khai chính thức, người khai hải quan sẽ nhận được kết quả phân luồng tờ khai hải quan (xanh, vàng hoặc đỏ):

- Luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hàng hóa có thể vào khu chế xuất.

- Luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.

- Luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.

3. Thuế GTGT khi bán hàng vào khu chế xuất

Doanh nghiệp bán hàng cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất thì được áp dụng thuế suất 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Tuy nhiên theo khoản 2 điều này, để được áp dụng mức thuế suất 0%, doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất phải đảm bảo một số điều kiện nhất định:

  • Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

  • Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Nếu doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất thiếu tờ khai hải quan thì hàng hóa bán vào khu chế xuất sẽ phải tính theo mức thuế suất là 10% và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

Nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nhưng vẫn có tờ khai hải quan thì doanh nghiệp bán hàng vào khu chế xuất được xuất hóa đơn với thuế suất 0% nhưng thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

Lưu ý: Các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC sẽ không được áp dụng mức thuế suất 0%:

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

  • Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;

  • Dịch vụ thanh toán qua mạng;

  • Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Trên đây là giải đáp về vấn đề bán hàng vào khu chế xuất có phải mở tờ khai không, nếu còn thắc mắc vui lòng gọi ngày đến tổng đài 19006192 để được hỗ trợ kịp thời.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục