Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 7375/UBND-SYT Đà Nẵng 2021 hướng dẫn tạm thời công tác xét nghiệm COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 7375/UBND-SYT
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 7375/UBND-SYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Trung Chinh |
Ngày ban hành: | 02/11/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, COVID-19 |
tải Công văn 7375/UBND-SYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7375/UBND-SYT V/v: Hướng dẫn tạm thời công tác xét nghiệm SARS-CoV-2 phòng, chống dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất, kinh doanh | Đà Nẵng, ngày 02 tháng 11 năm 2021 |
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”; Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP;
Để tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại thành phố trong tình hình mới, trên nguyên tắc tuân thủ các hướng dẫn phòng chống dịch và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh (CSSXKD) của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống COVID-19, Bộ Y tế phù hợp với tình hình dịch tại địa phương; Xét đề nghị của Sở Y tế tại Công văn số 5121/SYT-NVY ngày 24/10/2021, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng thống nhất hướng dẫn tạm thời về công tác xét nghiệm SARS-CoV-2 và các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại CSSXKD như sau:
Nơi nhận: - Như trên; - TTTU, TTHĐND (b/c); - CT, các PCT UBNDTP; - CVP và PCVP UBND TP; - Lưu: VT, KGVX, SYT. | CHỦ TỊCH
Lê Trung Chinh |
Phụ lục 1
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Căn cứ; tham khảo các hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Bộ Y tế, Sở Y tế1 và các cơ quan đơn vị liên quan, CSSXKD xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống dịch COVID-19 của cơ sở. Lưu ý các nội dung sau:
a) Kế hoạch thường xuyên đánh giá nguy cơ theo Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG tại CSSXKD, nêu rõ tần suất đánh giá (tuần/lần), bộ phận chịu trách nhiệm và báo cáo đánh giá nguy cơ.
b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 tại đơn vị trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh, ăn uống, sinh hoạt tập thể... đối với người lao động, đối tác, đơn vị cung ứng dịch vụ,... (theo nguyên tắc phân luồng, chia ca, hạn chế tiếp xúc, tập trung).
c) Phương án xử lý của đơn vị khi phát hiện trường hợp F0, F1, trường hợp có liên quan tại đơn vị (bao gồm phương án cách ly tạm thời; phối hợp với Trung tâm Y tế địa phương và chính quyền địa phương để khoanh vùng, đánh giá chính xác các trường hợp nguy cơ để cách ly y tế).
d) Không sử dụng người lao động là các trường hợp thuộc diện cách ly tập trung, cách ly tại nhà và người lao động đang lưu trú tại các khu vực đang phong tỏa hoặc đang lưu trú tại địa phương có cấp độ dịch cấp 4. Trường hợp cần thiết phải sử dụng thì phải có phương án vừa cách ly, vừa lao động, sản xuất và được cơ quan y tế phê duyệt; thực hiện xét nghiệm COVID-19 như trường hợp cách ly y tế.
đ) Phương án quản lý danh sách người lao động theo từng phân xưởng, bộ phận làm việc, ca trực; đề nghị người lao động cam kết thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định tại nơi làm việc và nơi lưu trú, thực hiện khai báo y tế bắt buộc bằng QRcode hằng ngày để quản lý các yếu tố dịch tễ và các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh.
e) Hoạt động và trách nhiệm của Tổ COVID-19 CSSXKD.
g) Thiết lập đường dây nóng trong nội bộ CSSXKD và Trung tâm Y tế quận, huyện, chính quyền địa phương.
h) Quy định các chế tài xử lý vi phạm, khen thưởng trong công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại đơn vị.
2. Các trường hợp cá nhân, tổ chức vào CSSXKD đều phải được quản lý, giám sát, theo dõi sức khỏe qua khai báo y tế, thực hiện nghiêm quy định 5K, ghi lại nhật ký tiếp xúc.
3. Đối với việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất giữa trong và ngoài thành phố, thực hiện theo hướng dẫn vận tải đảm bảo an toàn, phòng, chống dịch COVID-19 tại các văn bản hiện hành của Bộ Giao thông vận tải và Sở Giao thông vận tải thành phố Đà Nẵng.
4, Trung thực và phát huy hiệu quả trong công tác đánh giá nguy cơ; xử lý, khắc phục ngay các hạn chế, tồn tại có thể ảnh hưởng đến công tác phòng, chống dịch tại CSSXKD và thành phố.
---------------------
1 - Quyết định số 2194/QĐ-BCĐQG ngày 27/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống COVID-19 về việc ban hành “Hướng dẫn phòng chống và đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại nơi làm việc và ký túc xá cho người lao động”;
- Quyết định số 2787/QĐ-BYT ngày 05/6/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn các phương án phòng, chống dịch khi có trường hợp mắc COVID-19 tại cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp;
- Công văn số 5522/BYT-MT ngày 12/7/2021 của Bộ Y tế về mẫu kế hoạch phòng, chống dịch COVID-19 cho cơ sở sản Xuất kinh doanh và mẫu cam kết phòng, chống dịch tại khu nhà trọ cho người lao động.
- Công văn số 4226/SYT-NVY ngày 09/9/2021 của Sở Y tế Đà Nẵng về hoạt động Tổ an toàn COVID-19 và khu cách ly tại doanh nghiệp.
Phụ lục 2
ĐỐI TƯỢNG, TẦN XUẤT VÀ TỶ LỆ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2 TẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
(Đính kèm Công văn số 7375/UBND-SYT ngày 02/11/2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Mức độ xét nghiệm của CSSXKD dựa trên đánh giá nguy cơ của doanh nghiệp và cấp độ dịch của xã, phường mà người lao động lưu trú
Cấp độ dịch nơi lưu trú Đánh giá nguy cơ | CSSXKD có từ dưới 10% người lao động đang lưu trú/cư trú trên địa bàn (xã, phường) có cấp độ dịch ở cấp độ 3 trở lên | CSSXKD có từ 10% - 20% người lao động đang lưu trú/cư trú trên địa bàn (xã, phường) có cấp độ dịch2 ở cấp độ 3 trở lên | CSSXKD có từ 20% - 40% người lao động đang lưu trú/cư trú trên địa bàn (xã, phường) có cấp độ dịch ở cấp độ 3 trở lên | CSSXKD có từ 40% trở lên người lao động đang lưu trú/cư trú trên địa bàn (xã, phường) có cấp độ dịch ở cấp độ 3 trở lên |
CSSXKD rất ít nguy cơ hoặc nguy cơ thấp | Mức độ 1 | Mức độ 1 | Mức độ 2 | Mức độ 2 |
CSSXKD nguy cơ trung bình | Mức độ 2 | Mức độ 2 | Mức độ 3 | Mức độ 3 |
CSSXKD nguy cơ cao | Mức độ 3 | Mức độ 3 | Mức độ 4 | Mức độ 4 |
CSSXKD nguy cơ rất cao | Mức độ 3 | Mức độ 4 | Mức độ 4 | Mức độ 4 |
--------------------
2 theo Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 của Bộ Y tế
2. Đối tượng, tần suất và tỷ lệ xét nghiệm SARS-COV-2 theo các mức độ xét nghiệm của CSSXKD
Mức độ thực hiện xét nghiệm | Người lao động (NLĐ) của CSSXKD | Người cung cấp dịch vụ (CCDV) cho CSSXKD (cung cấp suất ăn, thực phẩm, nguyên vật liệu, bảo vệ, vệ sinh,...) | ||
Tỷ lệ | Tần suất | Tỷ lệ | Tần suất | |
Mức độ 1 | - Ít nhất 10% NLĐ chưa tiêm đủ liều vắc xin. - Ít nhất 5% NLĐ tiêm đủ liều vắc xin* | - Tháng đầu tiên: 2 tuần/lần - Bắt đầu từ tháng thứ 2: 1 tháng/lần | - 100% CCDV chưa tiêm đủ liều vắc xin. - Ít nhất 50% CCDV tiêm đủ liều vắc xin | - Tháng đầu tiên: 2 tuần/lần - Bắt đầu từ tháng thứ 2: 1 tháng/ lần - Tháng đầu tiên: 1 tuần/lần - Bắt đầu từ tháng thứ 2: 2 tuần/ lần |
Mức độ 2 | - Ít nhất 15% NLĐ chưa tiêm đủ liều vắc xin. - Ít nhất 10% NLĐ tiêm đủ liều vắc xin* | - Tháng đầu tiên: 1 tuần/ lần - Bắt đầu từ tháng thứ 2: 2 tuần/lần | ||
Mức độ 3 | - Ít nhất 20% NLĐ chưa tiêm đủ liều vắc xin. - Ít nhất 15% NLĐ tiêm đủ liều vắc xin* | 1 tuần/lần | - Tháng đầu tiên: 1 tuần/lần - Bắt đầu từ tháng thứ 2: 2 tuần/ lần | |
Mức độ 4 | - Ít nhất 30% NLĐ chưa tiêm đủ liều vắc xin. - Ít nhất 20% NLĐ tiêm đủ liều vắc xin* | 1 tuần/ lần | 1 tuần/ lần | |
5. CSSXKD có F0 | Xử lý như ổ dịch và thực hiện khoanh vùng (theo quy mô phân xưởng, bộ phận, tổ, đội, ...), xét nghiệm theo quy định. | |||
6. CSSXKD 100% NLĐ và CCDV có triệu chứng nghi mắc COVID-19 (ho, sốt, khó thở ...) hoặc có yếu tố dịch tễ liên quan (tiếp xúc với các trường hợp xác định mắc hoặc nghi mắc COVID-19) | ||||
7. Xét nghiệm cho tất cả (100%) NLĐ và bộ phận CCDV khi CSSXKD quay trở lại hoạt động, |
Lưu ý:
(1) “*” Khuyến khích (Không bắt buộc) xét nghiệm đối với NLĐ hoặc CCDV đã tiêm đủ liều vắc xin và liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng.
(2) Tháng đầu tiên là tháng CSSXKD bắt đầu thực hiện xét nghiệm theo Công văn này hoặc bắt đầu hoạt động trở lại sau khi đánh giá nguy cơ; nếu CSSXKD đang thực hiện việc xét nghiệm định kỳ thì có thể thực hiện xét nghiệm theo Công văn này phù hợp với mức độ đánh giá nguy cơ của CSSXKD và thời gian đã thực hiện xét nghiệm định kỳ trước đó.
(3) Thực hiện đánh giá mức độ nguy cơ của CSSXKD hằng tuần và điều chỉnh tần suất và tỷ lệ xét nghiệm SARS-COV-2 tương ứng với mức độ nguy cơ theo tuần.
(4) Khi địa phương mà CSSXKD đóng chân có dịch ở cấp độ 3 thì CSSXKD thực hiện xét nghiệm ở mức độ 2.
(5) Khi địa phương mà CSSXKD đóng chân có dịch ở cấp độ 4 thì CSSXKD thực hiện xét nghiệm ở mức độ 3.
2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng xét nghiệm SARS-CoV-2
- Đảm bảo 100% các bộ phận, phân xưởng, dây chuyền sản xuất, cung ứng ... trong CSSXKD đều được lấy mẫu xét nghiệm định kỳ theo tần suất quy định.
- Lựa chọn đối tượng xét nghiệm phải mang tính đại diện của mỗi tổ lao động, bộ phận, phân xưởng, dây chuyền sản xuất, cung ứng ... hoặc nguy cơ tiếp xúc giữa các bộ phận, phân xưởng, dây chuyền .... trong CSSXKD.
- Tùy theo quy mô, đặc điểm, yếu tố nguy cơ lây nhiễm mỗi bộ phận, phân xưởng, dây chuyền sản xuất, cung ứng ... để quyết định tỷ lệ chọn xét nghiệm nhưng phải đảm bảo tỷ lệ tối thiểu.