Công văn 4870/BYT-BM-TE đề phòng mang thai hộ vì mục đích thương mại

thuộc tính Công văn 4870/BYT-BM-TE

Công văn 4870/BYT-BM-TE của Bộ Y tế về việc đề phòng mang thai hộ vì mục đích thương mại và lựa chọn giới tính thai nhi
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4870/BYT-BM-TE
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Đức Vinh
Ngày ban hành:17/06/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 4870/BYT-BM-TE
V/v Đề phòng mang thai hộ vì mục đích thương mại và lựa chọn giới tính thai nhi

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2021

 

 

 

Kính gửi: Các cơ sở thực hiện hỗ trợ sinh sản trên toàn quốc

 

Trong thời gian vừa qua, tình hình mang thai hộ vì mục đích thương mại, đẻ thuê, lựa chọn giới tính thai nhi có xu hướng diễn biến phức tạp. Một số đường dây đẻ thuê đang bị các cơ quan chức năng điều tra, xử lý theo pháp luật.

Để bảo đảm việc chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản, phòng tránh tình trạng mang thai hộ vì mục đích thương mại, đẻ thuê, lựa chọn giới tính thai nhi xảy ra trong cơ sở y tế, hoặc các hành vi tiếp tay, tham gia vào những đường dây phi pháp nêu trên của cán bộ y tế, Bộ Y tế yêu cầu các bệnh viện được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (sau đây gọi là các bệnh viện) thực hiện một số biện pháp sau đây:

1. Tăng cường quản lý các trường hợp cho/nhận tinh trùng/noãn/phôi, thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (MTH vì MĐNĐ):

- Rà soát, xây dựng bổ sung quy trình chống nhầm lẫn, có công cụ thực hiện quy trình và thường xuyên kiểm tra nhân viên để hạn chế đến mức thấp nhất việc nhầm lẫn hoặc tráo đổi bệnh nhân, tráo đổi tinh trùng, noãn, phôi.

- Bộ Y tế khuyến khích các bệnh viện đầu tư và sử dụng phần mềm quản lý các trường hợp cho/nhận tinh trùng/noãn/phôi, TTTON, MTH vì MĐNĐ. Việc nhận diện bệnh nhân và giao tử không chỉ bằng giấy tờ cá nhân mà có thể sử dụng các kỹ thuật nhận diện sinh trắc học hiện đại như chụp ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt để phòng tránh nhầm lẫn hoặc tráo đổi bệnh nhân do sử dụng giấy tờ giả và nên áp dụng đối với toàn bộ các trường hợp cho/nhận tinh trùng/noãn/phôi, TTTON, MTH vì MĐNĐ. Nên lưu trữ mẫu tinh dịch và mẫu máu để đối chiếu sau này.

2. Xây dựng quy trình vận chuyển, tiếp nhận tinh trùng/noãn/phôi giữa các bệnh viện và thường xuyên kiểm tra để phòng tránh việc tráo đổi. Trong quy trình nhận/chuyển phôi, bình trữ phôi và hồ sơ kèm theo cần được bàn giao giữa 2 bệnh viện và có thông tin phản hồi để đảm bảo phôi được chuyển đến đúng đơn vị nhận phôi, phòng tránh việc tráo hồ sơ hoặc phôi bị chuyển cho người khác với mục đích đẻ thuê.

3. Quy trình lấy mẫu tinh dịch nên có nội dung về việc kiểm soát để bảo đảm mẫu tinh dịch được lấy đúng người và lấy tại bệnh viện, đề phòng tráo mẫu tinh dịch mang từ ngoài vào.

4. Bệnh viện cần rà soát kỹ chỉ định MTH và xét nghiệm di truyền tiền làm tổ; ban hành quy trình/quy định để bảo đảm các nhân viên thực hiện đúng chỉ định. Các trường hợp MTH và xét nghiệm di truyền tiền làm tổ nên được Hội đồng chuyên môn thông qua và Lãnh đạo bệnh viện ký xét duyệt chỉ định. Đối với các bệnh viện chưa được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật MTH vì MĐNĐ không lạm dụng việc kích thích buồng trứng trong những trường hợp có chỉ định mang thai hộ. Không lạm dụng kỹ thuật cao để chẩn đoán/lựa chọn giới tính thai nhi hoặc vì mục đích thương mại.

5. Về việc bảo đảm các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ MTH:

- Khuyến khích các bệnh viện ký hợp đồng với công ty Luật về tư vấn pháp lý, trong đó cần có đầy đủ các điều khoản để ràng buộc trách nhiệm trong việc tư vấn pháp lý.

- Để bảo đảm xác định mối quan hệ thân thích cùng hàng giữa người MTH và người nhờ MTH, ngoài Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, bệnh viện có thể yêu cầu gia đình cung cấp các giấy tờ có liên quan để đối chiếu.

6. Vấn đề xuất trình giấy tờ cá nhân khi khám thai, sinh đẻ: Bệnh viện cần kiểm tra, đối chiếu kỹ giấy tờ cá nhân trong quá trình thăm khám, chăm sóc, đỡ đẻ và cấp giấy chứng sinh. Trường hợp không xuất trình được giấy tờ cá nhân, cần hết sức lưu ý, kiểm tra chặt chẽ để loại trừ khả năng đẻ thuê.

7. Định kỳ tổ chức kiểm tra, rà soát, cập nhật các quy trình chuyên môn kỹ thuật, quy trình quản lý nhằm bảo đảm chất lượng dịch vụ cũng như việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản.

8. Thường xuyên tập huấn, cập nhật cho cán bộ của đơn vị về các quy định chuyên môn và pháp luật trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản, trong đó đặc biệt lưu ý Nghị định số 10/2015/NĐ-CP ngày 28/01/2015 quy định về sinh con bằng kỹ thuật TTTON và MTH vì MĐNĐ; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Nghiêm túc thực hiện các quy định đã nêu tại các công văn số 4477/BYT-BM-TE ngày 03/8/2019, 3067/BYT-BMTE ngày 03/6/2019; 2640/BYT-BM-TE ngày 09/4/2021 (Gửi kèm theo).

9. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát nội bộ, bảo đảm không để cán bộ/nhân viên tham gia, dính líu, tiếp tay cho các đường dây buôn bán tinh trùng/noãn/phôi, đẻ thuê hoặc thực hiện lựa chọn giới tính thai nhi. Các Bệnh viện cần có quy định về việc xử lý nghiêm các nhân viên vi phạm quy định chống nhầm lẫn hoặc để việc nhầm lẫn/tráo đổi xảy ra; tham gia hoặc tiếp tay cho việc đẻ thuê hoặc lựa chọn giới tính thai nhi.

10. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo pháp luật các trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại, đẻ thuê, lựa chọn giới tính thai nhi xảy ra trong cơ sở y tế, hoặc các hành vi tiếp tay cho những đường dây phi pháp nêu trên. Trong trường hợp phát hiện cán bộ, nhân viên có sai phạm; các bệnh viện phải báo cáo ngay về Bộ Y tế (Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Vụ Pháp chế) để giải quyết theo thẩm quyền.

Công văn này thay thế cho công văn số 4606/BYT-BM-TE ngày 08/06/2021 về việc đề phòng mang thai hộ vì mục đích thương mại và lựa chọn giới tính thai nhi. Đề nghị các bệnh viện nghiêm túc triển khai khi nhận được văn bản này.

Thông tin chi tiết xin liên hệ Bs.Vũ Hoàng Mai - ĐT: 0986.308.316; email: maihoang0350@gmail.com; Bs. Nghiêm Thị Xuân Hạnh - ĐT: 0904.138.938, email nghiemxuanhanh.bmte@gmail.com;

Xin trân trọng cảm ơn.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TT Nguyễn Trường Sơn (để b/c);
- Vụ Pháp chế (để p/hợp);
- Lưu: VT, BM-TE.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ SỨC KHỎE BÀ MẸ TRẺ EM




Nguyễn Đức Vinh

 

 

 

 

DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ GỬI CÔNG VĂN

 

STT

Tên bệnh viện

Địa chỉ

1

Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Số 43 Tràng Thi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

2

Bệnh viện Từ Dũ

Số 227 Cống Quỳnh, Phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, Tp HCM

3

Học viện Quân Y

Số 222 Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội

4

Bệnh viện Hùng Vương

Số 128 Hồng Bàng, Phường 12, Quận 5, Tp HCM

5

Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Sài Gòn

Số 63 Bùi Thị Xuân, Quận 1, Tp HCM

6

Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

Số 19 Trần Quang Khải, Quận Hồng Bàng, Tp Hải Phòng

7

Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

Số 929 Đê La Thành, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội

8

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế

Số 16 Lê Lợi, Tp Huế

9

Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa

Số 183 Hải Thượng Lãn Ông, Phường Đông Vệ, Tp Thanh Hóa

10

Bệnh viện Đa khoa Vạn Hạnh

781/B1-B3-B5 Lê Hồng Phong, Phường 12, Quận 10 Tp HCM

11

Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Bình Dương

Số 455 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Phú Cường, Tp Thủ Dầu Một, Bình Dương

12

Bệnh viện Đa khoa An Sinh

Số 10 Trần Huy Liệu, P. 12, Quận Phú Nhuận, Tp HCM

13

Bệnh viện Bưu điện

Số 49 Trần Điền, Quận Hoàng Mai, Hà Nội

14

Bệnh viện Phụ sản Cần Thơ

Số 106 Cách Mạng Tháng Tám, Phường Cái Khế, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ

15

Bệnh viện Quốc tế Phương Châu

Số 300 Nguyễn Văn Cừ (nối dài), Phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, Tp Cần Thơ

16

Bệnh viện Quốc tế Hạnh Phúc

Số 97 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Tp HCM hoặc 18 Đại lộ Bình Dương, TX Thuận An, Bình Dương

17

Bệnh viện Chuyên Khoa Nam học và Hiếm muộn Hà Nội

Lô 7-3A Cụm tiu thủ công nghiệp Hoàng Mai, phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng Mai, Hà Nội

18

Bệnh viện Đại học Y Dược Huế

Số 51 Nguyễn Huệ, Tp Huế

19

Bệnh viện Phụ Sản - Nhi Đà Nng

Số 402 Lê Văn Hiến, Quận Ngũ Hành Sơn, Tp Đà Nng

20

Bệnh viện Đa khoa Mỹ Đức

Số 4 Núi Thành, Phường 13, Quận Tân Bình, Tp HCM

21

Bệnh viện Bạch Mai

Số 78 Giải Phóng, Quận Đống Đa, Hà Nội

22

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế VINMEC

Số 458 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

23

Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Số 01 Tôn Thất Tùng, Quận Đống Đa, Hà Nội

24

Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh

108 Hoàng Như Tiếp, Quận Long Biên, Hà Nội

25

Bệnh viện A Thái Nguyên

Đường Quang Trung - Phường Thịnh Đán - TP Thái Nguyên

26

Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông

Lô 150 khu giãn dân, Phúc La, Hà Đông, Hà Nội

27

Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh

Phường Đại Yên, Thành Phố Hạ Long, Quảng Ninh

28

Bệnh viện Mỹ Đức Phú Nhuận

43 R/2 Hồ Văn Huê, Phường 9, Quận Phú Nhuận, Tp HCM

29

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Số 1 Trần Hưng Đạo, Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội

30

Bệnh viện Chuyên khoa Nam học và Hiếm muộn Việt - Bỉ

Số 23 Nguyễn Văn Trỗi, Phường Phương Liệt, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

31

Bệnh viện Đa khoa Gia đình

Số 73 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, TP Đà Nng

32

Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An

Km5, Đại lộ Lê Nin, Thành phố Vinh, Nghệ An

33

Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc

55 Phố Yên Ninh, Quán Thánh, Quận Ba Đình, Hà Nội

34

Bệnh viện Phụ sản Thiện An

Ngõ 603 Đường Lạc Long Quân, Xuân La, Quận Tây Hồ, Hà Nội

35

Bệnh viện Hỗ trợ sinh sản và Nam học Đức Phúc

Số 324 Đường Lê Duẩn, Phường Trung Phụng, Quận Đống Đa, Hà Nội

36

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên

Thôn Tiên Cầu, Xã Hiệp Cường, Huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

37

Bệnh viện Đa khoa Phương Chi

Đường DX76, khu phố 2, Phường Định Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

38

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Tp Hồ Chí Minh

Số 208 Nguyễn Hữu Cảnh, phường 22 quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh

39

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

số 106 Nguyễn Huệ, Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

40

Bệnh viện Đông Đô

Số 05 Xã Đàn, Quận Đống Đa, Tp Hà Nội

41

Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Tp Hồ Chí Minh

Số 2B Ph Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh

42

Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi Hải Phòng

Số 124 Nguyễn Đức Cảnh, Phường Cát Dài, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất