Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2931/BYT-KH-TC của Bộ Y tế về việc báo cáo công tác giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ cho y tế năm 2008, 2009
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2931/BYT-KH-TC
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2931/BYT-KH-TC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Chí Liêm |
Ngày ban hành: | 13/05/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Xây dựng |
tải Công văn 2931/BYT-KH-TC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ ---------- Số: 2931/BYT-KH-TC V/v báo cáo công tác giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ cho y tế năm 2008, 2009 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- Hà Nội, ngày 13 tháng 5năm 2009 |
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ
Bộ Y tế xin báo cáo công tác triển khai, tiến độ xây dựng cơ bản và giải ngân vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho y tế năm 2008 và việc triển khai vốn thuộc kế hoạch 2009 như sau:
A. Các công việc đã triển khai từ sau hội nghị giao ban ngày 27/2/2009
Thực hiện thông báo số 73/TB-VPCP ngày 6/3/2009 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại hội nghị giao ban trực tuyến ngày 27/02/2009, Bộ Y tế và các địa phương đã tích cực triển khai việc thực hiện, tổng hợp kết quả thực hiện của các địa phương tính đến hết tháng 5/2009 như sau:
I. Công tác thực hiện và giải ngân vốn năm 2008:
1. Hoàn thành việc phân bổ 3.750 tỷ đồng vốn năm 2008 cho 425 bệnh viện/trung tâm y tế huyện và một số phòng khám đa khoa khu vực, đạt 100% kế hoạch.
2. Đã tổng hợp, trình và được Thủ tướng Chính phủ có công văn số 449/TTg-KTTH ngày 30/3/2009 cho phép 16 tỉnh, thành phố được mua 92 xe ôtô cứu thương (đợt 1), Bộ Y tế đã thông báo để các tỉnh triển khai thực hiện. Hiện nay, đang báo cáo để xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục cho phép 22 tỉnh, thành phố được mua 171 xe (đợt 2).
3. Phối hợp với các Bộ trình và được Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 07/5/2009 phân bổ 14.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2008-2010 cho các địa phương, làm cơ sở cho các địa phương chủ động triển khai thực hiện.
4. Đang tiếp tục tổng hợp nhu cầu đầu tư theo các dự án được Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt để phối hợp với các Bộ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về số vốn đầu tư tăng thêm.
5. Thường xuyên trao đổi với các địa phương bằng công văn, điện thoại và lồng ghép việc đôn đốc tại các hội nghị, các buổi làm việc của Bộ Y tế với các địa phương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đồng thời hướng dẫn các địa phương triển khai và hoàn thiện các thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
6. Về khối lượng thực hiện: Theo báo cáo chưa đầy đủ của các Sở Y tế, giá trị khối lượng hoàn thành tính đến tháng 4/2009 đạt khoảng 2.664 tỷ đồng, đạt 71% so với kế hoạch vốn được thông báo, trong đó có một số tỉnh vượt kế hoạch vốn như: Thái Nguyên 146%; Phú Thọ 142%; Bắc Giang 116%, Điện Biên 131%; Quảng Ninh 177%; Bắc Ninh 119%; Thanh Hoá 124%; Bình Định 146%; Khánh Hoà 126%; Vĩnh Long 137%; Cần Thơ 167%; Sóc Trăng 124%; Đồng Tháp 113%, ...
Tuy nhiên vẫn còn một số địa phương giá trị khối lượng thực hiện thấp (có thể do địa phương chưa tổng hợp được nên chưa báo cáo kịp thời) ví dụ như: Gia Lai mới đạt khoảng 13%; Quảng Nam 17%; Phú Yên 21%; Tây Ninh 15%; Tiền Giang 24%, ...
7. Về giải ngân: Do các địa phương báo cáo chưa đầy đủ nên số liệu Bộ Y tế tổng hợp cũng chưa đầy đủ, theo báo cáo sơ bộ của Sở Y tế các tỉnh, ước tính đến hết tháng 4/2009 đã giải ngân được khoảng 2.125 tỷ đồng, đạt 57% so với kế hoạch vốn, trong đó nhiều tỉnh đã giải ngân trên 90% như: Phú Thọ: 100%, Bắc Kạn: 100%; Quảng Ninh 100%; Bắc Ninh: 100%; Đồng Nai 97%; Vĩnh Long 94%; Cần Thơ 92%; An Giang 91%; Đồng Tháp 94%, ...
Tuy nhiên vẫn có một số địa phương tỷ lệ giải ngân còn thấp (có thể do tỉnh chưa cập nhật kịp thời) như: Cà Mau 19%; Tiền Giang 19%; Tây Ninh 15%; Gia Lai 13%; Quảng Nam 10%, Phú Yên 15%, ...
8. Về công tác kiểm tra, giám sát tại các địa phương: Bộ Y tế đã phối hợp với các Vụ liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đi kiểm tra tình hình thực hiện tại 03 tỉnh: Nghệ An, Thanh Hoá, Nam Định; ngoài ra Bộ Y tế đã thực hiện lồng ghép với các nhiệm vụ chuyên môn của ngành đi kiểm tra tại một số tỉnh: Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Đăc Lắc, ... .
9. Ngày 30/3/2009 có công văn số 1670/BYT-KH-TC tham gia ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc phân công nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch, thông báo, quản lýnguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho ngành giáo dục và y tế.
10. Đang tổng hợp danh mục các dự án/bệnh viện tuyến huyện mới chia tách để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
II. Công tác triển khai thực hiện kế hoạch vốn năm 2009:
1. Đã phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phân bổ 3.000 tỷ đồng vốn trái phiếu Chính phủ đợt 1/2009, trong đó gồm: 2.500 tỷ đồngcho tuyến huyện và 500 tỷ đồng cho 16 bệnh viện đa khoa tỉnh, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 350/QĐ-TTg ngày 16/3/2009; Bộ Y tế cũng đã có công văn số 1003/BYT-KH-TC ngày 27/02/2009 hướng dẫn các địa phương về trọng tâm ưu tiên phân bổ vốn cho các dự án chuyển tiếp, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2009;
Kết quả phân bổ: Đến nay đã có 47 tỉnh có báo cáo về công tác phân bổ vốn năm 2009, đã phân bổ được 1.497 tỷ đồng, đạt 59,88% so với kế hoạch giao; số dự án được phân bổ vốn khoảng trên 250 dự án bệnh viện huyện và một số phòng khám đa khoa khu vực. Trong đó có 33 tỉnh đã phân bổ 100% vốn được giao như: Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Bình Thuận, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau,....
2. Tổng hợp nhu cầu đề xuất vốn năm 2009 của các địa phương, cân đối với số vốn năm 2008, 2009 đã được giao, khả năng thực hiện để xây dựng các phương án phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ sẽ được bổ sung năm 2009.
3. Về Đề án đầu tư, nâng cấp các cơ sở y tế theo Nghị quyết số 18/2008/QH12: Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Y tế đã hoàn chỉnh, có văn bản số 346/TTr-BYT ngày 17/4/2009 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn và các bệnh viện lao, tâm thần, ung bướu, nhi ở trung ương và địa phương từ trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013” với tổng số vốn khoảng 49.217 tỷ đồng, dự kiến từ ODA khoảng 2.340 tỷ đồng, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác khoảng 13.409 tỷ đồng, đề nghị từ vốn trái phiếu Chính phủ 32.538 tỷ đồng, đào tạo khoảng 300 tỷ đồng, ...
B. Một số kiến nghị và đề xuất
1. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, tiếp tục có công văn cho phép 28 tỉnh, thành phố được mua tiếp 171 xe ôtô cứu thương trang bị cho các dự án tuyến huyện (Bộ Tài chính cũng đã có công văn 4461/BTC-QLCS ngày 27/3/2009 nhất trí với đề nghị của địa phương) để tạo điều kiện cho các tỉnh triển khai thực hiện sớm.
2. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung vốn năm 2009 để có thể hoàn thành mục tiêu của Đề án đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định 47/2008/QĐ-TTg vào năm 2010 và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án các bệnh viện theo Nghị quyết số 18/2008/QH12 đã đề ra theo 2 phương án:
(i) Phương án 1: bổ sung 3.000 tỷ đồng,trong đó 1.300 tỷ cho tuyến huyện, 1.700 tỷ đồng cho tuyến tỉnh và một số bệnh viện trung ương.
(ii) Phương án 2: bổ sung 2.500 tỷ đồng trong đó 1.000 tỷ cho tuyến huyện, 1.500 tỷ đồng cho tuyến tỉnh và một số bệnh viện chuyên khoa TW.
3. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, sớm phê duyệt đề án “Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn và các bệnh viện lao, tâm thần, ung bướu, nhi ở trung ương và địa phương từ trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009-2013” để các địa phương có cơ sở triển khai thực hiện.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
(i) Đề nghị các địa phương chưa phân bổ phải khẩn trương phân bổ số vốnnăm 2009 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 350/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 và Bộ Kế hoạch Đầu tư thông báo tại công văn số 1939/BKH-TH ngày 24/3/2009 theo hướng dẫn của Bộ Y tế; trong đó lưu ý đảm bảo cơ cấu vốn giữa tuyến huyện và bệnh viện đa khoa tỉnh theo Quyết định của Thủ tướng và thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phân bổ tập trung để mỗi tỉnh trong năm 2009 phải hoàn thành ít nhất 3-5 dự án, không chờ Bộ Tài chính thẩm, tra mới quyết định phân bổ, Bộ Tài chính sẽ thẩm tra sau (điểm 2 công văn số 4899/BTC-ĐT ngày 02/4/2009 của Bộ Tài chính).
(ii) Đề nghị các tỉnh căn cứ vào tổng mức vốn trái phiếu giai đoạn 2008-2010 tại Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 07/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ và nhu cầu đầu tư của địa phương để bố trí vốn đầu tư từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn xổ số kiến thiết, nguồn huy động khác,...) cho các dự án; chủ động xem xét, quyết định việc đầu tư cho các bệnh viện trên nguyên tắc bố trí vốn phải tập trung, ưu tiên vốn cho các bệnh viện thực sự cần thiết, trong từng bệnh viện ưu tiên vốn cho các công trình, hạng mục công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2009-2010 để đưa vào sử dụng.
(iii) Đề nghị UBND các tỉnh, Ban chỉ đạo Đề án các tỉnh tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư triển khai thực hiện theo các nội dung đã nêu tại công văn số 894/BYT-KH-TC ngày 25/2/2009 của Bộ Y tế.Lưu ý việc mua xe ôtô cứu thương phải căn cứ vào tình hình thực tế và xây dựng lộ trình, thời gian thực hiện cho phù hợp.
Trên đây là tóm tắt công tác triển khai thực hiện vốn trái phiếu Chính phủ cho y tế, đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng thời đề nghị các địa phương nghiên cứu, triển khai thực hiện các kiến nghị nêu trên.
| KT.BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký)
Trần Chí Liêm |
Phụ lục số 01
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ CHO Y TẾ 2008 - 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT | Tên Tỉnh/Thành phố | Số giường bệnh 2007 | Số GB QH đến 2010 | Mức hỗ trợ từ trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2008-2010 | Tình hình thực hiện vốn thuộc kế hoạch năm 2008 | KH 2009 được giao trong 3.000 tỷ đợt I | Triển khai phân bổ của tỉnh | |||||||
Đã giao năm 2008 | Ước khối lượng hoàn thành đến 4/2009 | Ước số kinh phí giải ngân đến 4/2009 | Khối lượng hoàn thành/tổng vốn giao | Tỷ lệ giải ngân/kế hoạch vốn giao | Tổng số | Huyện | Tỉnh | Tỉnh phân bổ | % so KH vốn năm 2009 đã giao | |||||
1 | 2 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 10=11+12 | 11 | 12 | 13 | 14=13/10 |
| Tổng cộng | 57,897 | 77,812 | 14,000,000 | 3,750,000 | 2,661,680 | 2,121,768 | 71% | 57% | 3,000,000 | 2,500,000 | 500,000 | 1,497,000 | 59.88% |
I | Miền núi phía Bắc | 9,575 | 14,905 | 3,301,300 | 855,000 | 742,792 | 543,786 |
|
| 684,000 | 544,000 | 140,000 | 265,000 | 48.71% |
1 | Hà Giang | 670 | 1,165 | 153,400 | 50,000 | 22,738 | 23,086 | 45% | 46% | 30,000 | 30,000 |
| 30,000 | 100% |
2 | Tuyên Quang | 490 | 830 | 232,700 | 46,000 | 24,920 | 24,920 | 54% | 54% | 28,000 | 28,000 |
| 28,000 | 100% |
3 | Cao Bằng | 785 | 985 | 186,000 | 56,000 | 47,948 | 14,800 | 86% | 26% | 37,000 | 37,000 |
| 37,000 | 100% |
4 | Lạng Sơn | 590 | 740 | 198,600 | 65,000 | 28,725 | 39,336 | 44% | 61% | 43,000 | 43,000 |
| 43,000 | 100% |
5 | Lào Cai | 690 | 1,110 | 193,000 | 56,000 | 45,497 | 38,079 | 81% | 68% | 58,000 | 38,000 | 20,000 | 38,000 | 100% |
6 | Yên Bái | 645 | 1,115 | 201,400 | 68,000 | 59,500 | 46,879 | 88% | 69% | 65,000 | 45,000 | 20,000 | 33,000 | 73% |
7 | Thái Nguyên | 910 | 1,235 | 230,500 | 52,000 | 76,000 | 39,124 | 146% | 75% | 35,000 | 35,000 |
| 18,000 | 51% |
8 | Bắc Kạn | 360 | 560 | 159,300 | 53,000 | 48,090 | 53,000 | 91% | 100% | 35,000 | 35,000 |
| - | 0% |
9 | Phú Thọ | 820 | 1,670 | 189,200 | 62,000 | 88,082 | 62,000 | 142% | 100% | 40,000 | 40,000 |
| - | 0% |
10 | Bắc Giang | 1,090 | 1,390 | 321,500 | 60,000 | 69,767 | 34,815 | 116% | 58% | 38,000 | 38,000 |
| 38,000 | 100% |
11 | Hoà Bình | 805 | 1,125 | 208,100 | 56,000 | 28,500 | 26,500 | 51% | 47% | 50,000 | 30,000 | 20,000 | - | 0% |
12 | Sơn La | 1,110 | 1,510 | 346,000 | 66,000 | 43,920 | 20,100 | 67% | 30% | 40,000 | 40,000 |
| - | 0% |
13 | Lai Châu | 270 | 720 | 314,000 | 85,000 | 54,105 | 54,105 | 64% | 64% | 110,000 | 50,000 | 60,000 | - | 0% |
14 | Điện Biên | 340 | 750 | 367,600 | 80,000 | 105,000 | 67,042 | 131% | 84% | 75,000 | 55,000 | 20,000 | - | 0% |
II | ĐB Sông Hồng | 13,365 | 16,940 | 1,991,700 | 722,000 | 564,683 | 468,811 |
|
| 608,000 | 508,000 | 100,000 | 106,000 | 20.87% |
15 | Hà Nội | 980 | 1,370 | - |
|
|
|
|
| - |
|
|
|
|
16 | Hải phòng | 1,850 | 2,385 | 200,200 | 44,000 | 35,000 | 35,000 | 80% | 80% | 34,000 | 34,000 |
| 17,000 | 50% |
17 | Quảng Ninh | 1,375 | 1,635 | 191,200 | 72,000 | 127,090 | 72,000 | 177% | 100% | 58,000 | 58,000 |
| - | 0% |
18 | Hải Dương | 1,395 | 1,800 | 226,900 | 80,000 | 62,743 | 55,043 | 78% | 69% | 60,000 | 60,000 |
| - | 0% |
19 | Hưng Yên | 850 | 1,030 | 153,700 | 70,000 | 45,000 | 45,000 | 64% | 64% | 62,000 | 62,000 |
| - | 0% |
20 | Vĩnh Phúc | 785 | 910 | 88,800 | 38,000 | 19,500 | 11,378 | 51% | 30% | 30,000 | 30,000 |
| 15,000 | 50% |
21 | Bắc Ninh | 560 | 750 | 224,600 | 60,000 | 71,500 | 60,000 | 119% | 100% | 45,000 | 45,000 |
| 23,000 | 51% |
22 | Hà Nội (Hà Tây cũ) | 1,960 | 2,200 | 160,800 | 92,000 | 24,770 | 24,770 | 27% | 27% | 42,000 | 42,000 |
| 21,000 | 50% |
23 | Hà Nam | 570 | 700 | 129,600 | 74,000 | 45,229 | 36,172 | 61% | 49% | 40,000 | 40,000 |
| - | 0% |
24 | NamĐịnh | 1,220 | 1,600 | 302,600 | 87,000 | 54,600 | 70,400 | 63% | 81% | 92,000 | 52,000 | 40,000 | - | 0% |
25 | Ninh Bình | 560 | 950 | 154,600 | 42,000 | 38,000 | 31,148 | 90% | 74% | 85,000 | 35,000 | 50,000 | - | 0% |
26 | Thái Bình | 1,260 | 1,610 | 158,700 | 63,000 | 41,251 | 27,900 | 65% | 44% | 60,000 | 50,000 | 10,000 | 30,000 | 60% |
III | Bắc Trung bộ và DHMT | 14,590 | 18,465 | 3,580,000 | 904,000 | 574,407 | 460,100 |
|
| 722,000 | 632,000 | 90,000 | 460,000 | 72.78% |
27 | Thanh Hoá | 2,960 | 3,680 | 612,900 | 114,000 | 141,280 | 95,858 | 124% | 84% | 78,000 | 78,000 |
| - | 0% |
28 | Nghệ An | 1,885 | 2,250 | 509,800 | 93,000 | 56,250 | 35,000 | 60% | 38% | 112,000 | 72,000 | 40,000 | 72,000 | 100% |
29 | Hà Tĩnh | 1,360 | 1,770 | 502,800 | 93,000 | 47,000 | 45,619 | 51% | 49% | 95,000 | 70,000 | 25,000 | 70,000 | 100% |
30 | Quảng Bình | 805 | 915 | 134,200 | 49,000 | 46,610 | 33,263 | 95% | 68% | 32,000 | 32,000 |
| 16,000 | 50% |
31 | Quảng Trị | 675 | 885 | 158,800 | 61,000 | 50,802 | 41,344 | 83% | 68% | 49,000 | 49,000 |
| 49,000 | 100% |
32 | Thừa Thiên Huế | 580 | 910 | 250,500 | 75,000 | 19,915 | 19,915 | 27% | 27% | 50,000 | 50,000 |
| 25,000 | 50% |
33 | Đà Nẵng | 670 | 820 | 98,600 | 27,000 | 13,077 | 13,077 | 48% | 48% | 20,000 | 20,000 |
| 20,000 | 100% |
34 | Tỉnh Quảng Nam | 1,180 | 1,420 | 209,600 | 95,000 | 15,800 | 9,800 | 17% | 10% | 60,000 | 60,000 |
| 30,000 | 50% |
35 | Quảng Ngãi | 1,070 | 1,140 | 110,800 | 40,000 | 10,342 | 10,342 | 26% | 26% | 30,000 | 30,000 |
| 30,000 | 100% |
36 | Bình Định | 1,220 | 1,400 | 162,900 | 35,000 | 51,267 | 28,170 | 146% | 80% | 23,000 | 23,000 |
| - | 0% |
37 | Phú Yên | 340 | 580 | 263,600 | 62,000 | 28,438 | 9,449 | 46% | 15% | 40,000 | 40,000 |
| 40,000 | 100% |
38 | Khánh Hoà | 895 | 1,005 | 182,300 | 36,000 | 45,414 | 32,021 | 126% | 89% | 25,000 | 25,000 |
| 25,000 | 100% |
39 | Ninh Thuận | 230 | 450 | 184,500 | 50,000 | 18,800 | 42,635 | 38% | 85% | 60,000 | 35,000 | 25,000 | 35,000 | 100% |
40 | Bình Thuận | 720 | 1,240 | 198,700 | 74,000 | 29,411 | 43,607 | 40% | 59% | 48,000 | 48,000 |
| 48,000 | 100% |
IV | Tây Nguyên | 3,690 | 4,790 | 1,124,500 | 300,000 | 137,033 | 132,818 |
|
| 243,000 | 168,000 | 75,000 | 156,000 | 92.86% |
41 | Đắc Lắc | 1,350 | 1,530 | 225,200 | 68,000 | 39,519 | 39,519 | 58% | 58% | 40,000 | 40,000 |
| 40,000 | 100% |
42 | Đắc Nông | 320 | 700 | 266,300 | 65,000 | 20,089 | 15,874 | 31% | 24% | 88,000 | 28,000 | 60,000 | 28,000 | 100% |
43 | Gia Lai | 890 | 1,250 | 218,000 | 55,000 | 6,881 | 6,881 | 13% | 13% | 25,000 | 25,000 |
| 13,000 | 52% |
44 | Kon Tum | 590 | 630 | 229,000 | 60,000 | 29,354 | 29,354 | 49% | 49% | 50,000 | 35,000 | 15,000 | 35,000 | 100% |
45 | Lâm Đồng | 540 | 680 | 186,000 | 52,000 | 41,190 | 41,190 | 79% | 79% | 40,000 | 40,000 |
| 40,000 | 100% |
V | Đông Nam Bộ | 5,637 | 7,492 | 571,700 | 165,000 | 57,417 | 71,907 |
|
| 120,000 | 120,000 | - | 120,000 | 100% |
46 | Hồ Chí Minh | 2,087 | 2,542 | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
| #DIV/0! |
47 | Đồng Nai | 1,500 | 2,300 | 172,100 | 26,000 | 25,114 | 25,114 | 97% | 97% | 20,000 | 20,000 |
| 20,000 | 100% |
48 | Bình Dương | 450 | 530 | 58,000 | 32,000 | 7,500 | 7,500 | 23% | 23% | 20,000 | 20,000 |
| 20,000 | 100% |
49 | Bình Phước | 660 | 930 | 177,300 | 50,000 | 11,200 | 25,200 | 22% | 50.4% | 40,000 | 40,000 |
| 40,000 | 100% |
50 | Tây Ninh | 610 | 710 | 111,800 | 42,000 | 6,393 | 6,393 | 15% | 15% | 30,000 | 30,000 |
| 30,000 | 100% |
51 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 330 | 480 | 52,500 | 15,000 | 7,210 | 7,700 | 48% | 51% | 10,000 | 10,000 |
| 10,000 | 100% |
VI | ĐB Sông Cửu Long | 11,040 | 15,220 | 3,430,800 | 804,000 | 585,348 | 444,346 |
|
| 623,000 | 528,000 | 95,000 | 390,000 | 73.86% |
52 | Long An | 850 | 1,170 | 366,800 | 75,000 | 22,655 | 22,655 | 30% | 30% | 55,000 | 55,000 |
| - | 0% |
53 | Tiền Giang | 990 | 1,250 | 223,100 | 63,000 | 15,203 | 12,274 | 24% | 19% | 40,000 | 40,000 |
| - | 0% |
54 | Bến Tre | 1,260 | 1,650 | 183,500 | 64,000 | 28,674 | 28,674 | 45% | 45% | 30,000 | 30,000 |
| 30,000 | 100% |
55 | Trà Vinh | 390 | 730 | 247,500 | 55,000 | 12,478 | 12,478 | 23% | 23% | 60,000 | 45,000 | 15,000 | 45,000 | 100% |
56 | Vĩnh Long | 500 | 730 | 281,000 | 56,000 | 76,831 | 42,565 | 137% | 76% | 46,000 | 46,000 |
| 46,000 | 100% |
57 | Cần Thơ | 520 | 850 | 258,400 | 56,000 | 93,485 | 51,693 | 167% | 92% | 33,000 | 33,000 |
| 33,000 | 100% |
58 | Hậu Giang | 440 | 820 | 331,200 | 74,000 | 51,692 | 48,116 | 70% | 65% | 108,000 | 48,000 | 60,000 | 24,000 | 50% |
59 | Sóc Trăng | 520 | 930 | 212,100 | 50,000 | 61,995 | 34,308 | 124% | 69% | 35,000 | 35,000 |
| 35,000 | 100% |
60 | An Giang | 1,600 | 1,980 | 316,800 | 60,000 | 54,821 | 54,821 | 91% | 91% | 38,000 | 38,000 |
| 19,000 | 50% |
61 | Đồng Tháp | 1,200 | 1,910 | 322,700 | 57,000 | 64,567 | 53,573 | 113% | 94% | 40,000 | 40,000 |
| 40,000 | 100% |
62 | Kiên Giang | 1,115 | 1,290 | 273,300 | 68,000 | 44,869 | 45,444 | 66% | 67% | 40,000 | 40,000 |
| 40,000 | 100% |
63 | Bạc Liêu | 520 | 680 | 207,800 | 52,000 | 37,578 | 23,915 | 72% | 46% | 33,000 | 33,000 |
| 33,000 | 100% |
64 | Cà Mau | 1,135 | 1,230 | 206,600 | 74,000 | 20,500 | 13,830 | 28% | 19% | 65,000 | 45,000 | 20,000 | 45,000 | 100% |