Dự thảo Thông tư sửa đổi quy định về thủ tục hải quan với thư, gói, kiện hàng hóa

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 49/2015/TT-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Hải quan
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chính
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư 49/2015/TT-BTC ngày 14/04/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

 

 Số: /2018/TT-BTC

DỰ THẢO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

 

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

 

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Căn cứ Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định

1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.”.

2. Sửa đổi điểm c điểm d khoản 3, khoản 4, điểm a điểm d khoản 5, bổ sung điểm m khoản 5, sửa đổi điểm a điểm b điểm d khoản 6, bổ sung điểm đ khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều 4 như sau:

“3. Khai hải quan:

c) Trường hợp không có thông tin trước về bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu:

c.1) Doanh nghiệp được áp dụng hình thức khai theo từng ca làm việc của doanh nghiệp trên 01 (một) tờ khai hải quan giấy đối cho nhiều chủ hàng kèm theo Bảng kê bưu gửi xuất khẩu, nhập đối với gói, kiện hàng hóa thuộc trường hợp miễn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; hoặc thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng có thuế suất 0%; và gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc Danh mục mặt hàng phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, không thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; không phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng.

c2) Thực hiện khai trên tờ khai hải quan riêng đối với các trường hợp chủ hàng yêu cầu hoặc gói, kiện hàng hóa không thuộc trường hợp nêu tại điểm c khoản này.

d) Trường hợp có thông tin trước về bưu gửi xuất khẩu nhập khẩu doanh nghiệp thực hiện phân loại hàng hóa như sau:

d.1) Bưu gửi nhập khẩu được chia nhóm như sau:

Nhóm 1: Bưu gửi nhập khẩu là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại;

Nhóm 2: Bưu gửi nhập khẩu được miễn thuế trong định mức theo quy định hiện hành của Chính phủ, trừ hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành.

- Trường hợp miễn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; hoặc thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng có thuế suất 0%;

- Và gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc Danh mục mặt hàng phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, không thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; không phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng.

Nhóm 3: Bưu gửi nhập khẩu không thuộc 02 nhóm trên.

d.2) Bưu gửi xuất khẩu được chia nhóm như sau:

Nhóm 1: Bưu gửi xuất khẩu là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại;

Nhóm 2: Bưu gửi xuất khẩu có trị giá dưới năm triệu đồng Việt Nam (5.000.000 đồng) và không có thuế xuất khẩu, trừ bưu gửi phải có giấy phép xuất khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành;

Nhóm 3: Bưu gửi xuất khẩu không thuộc 02 nhóm trên.

4. Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, biên lai thu tiền thuế được lập riêng cho từng lô hàng, gói hàng theo quy định tại Chương II Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Doanh nghiệp được thực hiện tạo, phát hành, sử dụng và quản lý biên lai thu thuế, phí, lệ phí Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 178/2011/TT-BTC ngày 08/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quyết toán biên lai thu thuế, phí, lệ phí hải quan theo quy định.

5. Trách nhiệm của doanh nghiệp.

a) Căn cứ thông tin trên tờ khai CN22, CN23 theo mẫu của Liên minh Bưu chính Thế giới hoặc/và thông tin khai báo trên gói, kiện hàng hóa, doanh nghiệp phân loại bưu gửi để thực hiện khai hải quan theo quy định tại điểm b điểm c và điểm d khoản 3 Điều này. Trong trường hợp các thông tin trên tờ khai CN22, CN23 bản giấy hoặc thông tin tờ khai CN22, CN23 được truyền qua hệ thống dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khai báo trên gói, kiện hàng hóa không đủ căn cứ để phân loại hàng hóa thì doanh nghiệp thực hiện xem trước hàng hóa dưới sự giám sát của cơ quan hải quan để đảm bảo việc phân loại hàng hóa được chính xác. Doanh nghiệp tự quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phân loại hàng hóa.

d) Nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có).

m) Mở sổ theo dõi bao bì rỗng: số lượng, số hiệu chuyến thư, thời gian, nước gốc (đối với bao bì rỗng đưa vào Việt Nam); thời gian chuyển hoàn, số chuyến thư chuyển hoàn, nước chuyển hoàn, số lượng bao bì chuyển hoàn (đối với bao bì rỗng đưa ra khỏi Việt Nam và số lượng tiêu hủy (nếu có), chuyển tiêu thụ nội địa (nếu có).

m.1) Định kỳ hàng tháng thực hiện chuyển hoàn nước gốc đối với các bao bì phải chuyển hoàn nước gốc: theo dõi các thông tin về số lượng chuyển hoàn, thời gian chuyển hoàn, số chuyến thư chuyển hoàn, nước chuyển hoàn.

m.2) Đối với bao bì không phải chuyển hoàn nước gốc thực hiện tiêu hủy, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định hiện hành.

6. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan.

a) Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với bưu gửi nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định hiện hành.

Trường hợp bưu gửi không đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu thì Chi cục Hải quan thông báo lý do để doanh nghiệp có cơ sở làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng, riêng bưu gửi thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

b) Thực hiện xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và ấn định thuế theo quy định tại Điều 48 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và các khoản 23 khoản 27 khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

d) Thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế theo quy định tại Chương II Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ và khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 68 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

đ) Thực hiện giám sát bao bì rỗng đưa vào Việt Nam, đưa ra khỏi Việt Nam, tiêu hủy, chuyển tiêu thụ nội địa.

7. Trách nhiệm của người khai hải quan là chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.

c) Nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có).”

3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 5. Hồ sơ hải quan

1. Hồ sơ hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu bao gồm:

a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;

c) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu xuất khẩu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;

d) Giấy phép xuất khẩu hoặc văn bản cho phép xuất khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật về quản lý ngoại thương đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý theo giấy phép:

d.1) Nếu xuất khẩu một lần: 01 bản chính;

d.2) Nếu xuất khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi xuất khẩu lần đầu.

đ) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành hoặc chứng từ khác theo quy định của pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành): 01 bản chính.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;

e) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục xuất khẩu lô hàng đầu tiên;

g) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;

Các chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định pháp luật về một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

2. Hồ sơ hải quan đối với bưu gửi nhận khẩu bao gồm:

a) Tờ khai hải quan theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;

b) Hóa đơn thương mại hoặc chứng từ có giá trị tương đương trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp.

Trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài thì cơ quan hải quan chấp nhận hóa đơn do người bán tại Việt Nam phát hành cho chủ hàng.

Người khai hải quan không phải nộp hóa đơn thương mại trong các trường hợp sau:

b.1) Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;

b.2) Hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn và người mua không phải thanh toán cho người bán, người khai hải quan khai trị giá hải quan theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

c) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hóa mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý), trường hợp không có vận đơn thì người khai hải quan sử dụng mã số gói, kiện hàng hóa dể khai hải quan hoặc nộp danh mục gói kiện hàng hóa do doanh nghiệp lập: 01 bản chụp.

Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hóa (cargo manifest) thay cho vận đơn;

d) Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên liệu nhập khẩu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 01 bản chính;

đ) Giấy phép nhập khẩu hoặc văn bản cho phép nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngoại thương và thương mại đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch hoặc văn bản thông báo giao quyền sử dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:

đ.1) Nếu nhập khẩu một lần: 01 bản chính;

đ.2) Nếu nhập khẩu nhiều lần: 01 bản chính khi nhập khẩu lần đầu.

e) Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành: 01 bản chính.

Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành được sử dụng nhiều lần trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành thì người khai hải quan chỉ nộp 01 lần cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;

g) Chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư: nộp 01 bản chụp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên;

h) Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy. Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC;

i) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

k) Danh mục máy móc, thiết bị trong trường hợp phân loại máy liên hợp hoặc tổ hợp máy thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc phân loại máy móc, thiết bị ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời: 01 bản chụp và xuất trình bản chính Danh mục máy móc, thiết bị để đối chiếu kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi theo quy định tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC trong trường hợp nhập khẩu nhiều lần;

l) Hợp đồng ủy thác: 01 bản chụp đối với trường hợp ủy thác nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu, chứng nhận kiểm tra chuyên ngành hoặc phải có chứng từ chứng minh tổ chức, cá nhân đủ điều kiện nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, pháp luật về quản lý ngoại thương mà người nhận ủy thác sử dụng giấy phép hoặc chứng từ xác nhận của người giao ủy thác;

m) Hợp đồng bán hàng cho trường học, viện nghiên cứu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng: 01 bản chụp.

Các chứng từ quy định tại điểm đ điểm e điểm g điểm i khoản này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc cơ quan có thẩm quyền ở nước xuất khẩu gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa ASEAN hoặc Cổng thông tin trao đổi với các nước khác theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm a.3 khoản 2 Điều 6 như sau:

“a.3) Nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác quy theo định hiện hành.”.

5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 7. Thủ tục hải quan điện tử đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu

Thủ tục hải quan điện tử đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10, 11 Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 và khoản 8 Điều 2 Thông tư này.”.

6. Bổ sung Điều 7a như sau:

Điều 7a. Thủ tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không phát được cho người nhận

1. Đối với bưu gửi xuất khẩu không phát được cho người nhận, phải tái nhập (bưu gửi tái nhập), bưu gửi nhập khẩu không phát được cho người nhận, phải tái xuất (bưu gửi tái xuất) thực hiện thủ tục hải quan tương ứng theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này.

2. Ngoài các hồ sơ theo quy định (trừ giấy phép nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành), doanh nghiệp có công văn đề nghị không thu thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 hoặc mẫu số 03 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018.

3. Trường hợp thủ tục hải quan thực hiện theo Điều 6 Thông tư này ghi số tờ khai xuất khẩu/ nhập khẩu ban đầu của bưu gửi tái xuất, bưu gửi tái nhập và số hiệu của bưu gửi vào cột ghi chú của Bảng kê theo mẫu số HQ01-BKHBC hoặc tại ô 29 (Ghi chép khác) của tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK hoặc ô 35 (Ghi chép khác) của tờ khai nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK.

4. Trường hợp thủ tục hải quan thực hiện theo Điều 7 Thông tư này tại ô phần ghi chú ghi số tờ khai xuất khẩu/ nhập khẩu ban đầu của bưu gửi tái nhập, bưu gửi tái xuất và số hiệu của bưu gửi.”.

7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 8. Thủ tục hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế

1. Doanh nghiệp thực hiện khai các chỉ tiêu thông tin theo mẫu…….. thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, doanh nghiệp thực hiện khai trên Bảng kê danh mục hàng bưu gửi chuyển tiếp nhập/ xuất theo mẫu số HQ02-BKHBCN và mẫu số HQ03-BKHBCX.

2. Thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định đối với hàng quá cảnh quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và khoản 28 khoản 29 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

“ 3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan.

a) Trường hợp hàng thu gom thuộc danh mục các bưu gửi không được chấp nhận, cấm gửi quy định tại Điều 25 Công ước bưu chính thế giới, hoặc hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật, tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý theo quy định.

b) Trường hợp hàng thu gom tồn dọng (nếu có), phê duyệt văn bản giải trình của doanh nghiệp và thực hiện quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017, Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.”.

9. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 10. Quy định đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu

1. Bưu gửi xuất khẩu chuyển cửa khẩu là bưu gửi xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục xuất khẩu bưu gửi đến cửa khẩu xuất để xuất khẩu bưu gửi.

2. Bưu gửi nhập khẩu chuyển cửa khẩu là bưu gửi nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được vận chuyển từ cửa khẩu nhập (nơi bưu gửi đến Việt Nam) đến địa điểm làm thủ tục hải quan đối với bưu gửi nhập khẩu.

3. Bưu gửi nhập khẩu lạc tuyến nội địa là bưu gửi được vận chuyển đến Việt Nam tại các cửa khẩu nhưng không phù hợp với địa chỉ người nhận ghi trên bao bì. Bưu gửi nhập khẩu lạc tuyến nội địa chuyển cửa khẩu là bưu gửi được vận chuyển từ cửa khẩu nhập lạc tuyến, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh phát hiện bưu gửi nhập khẩu lạc tuyến nội địa đến địa điểm làm thủ tục hải quan phù hợp theo địa chỉ người nhận ghi trên bao bì bưu gửi.

4. Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu, nhập khẩu lạc tuyến nội địa chuyển cửa khẩu được vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian quy định ghi trong hồ sơ hải quan và chịu sự giám sát hải quan theo phương thức niêm phong hải quan. Trong quá trình vận chuyển, bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu, nhập khẩu lạc tuyến nội địa chuyển cửa khẩu phải được đảm bảo nguyên trạng và niêm phong hải quan.

Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, thời gian thì doanh nghiệp sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng để xác nhận và xử lý theo quy định của pháp luật.”.

10. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 11. Thủ tục hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, bưu gửi nhập khẩu gửi lạc tuyến nội địa chuyển cửa khẩu

Thủ tục hải quan thực hiện theo hình thức vận chuyển độc lập quy định tại khoản 30 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Bổ sung chỉ tiêu thông tin “phương tiện vận chuyển” được phép khai bổ sung sau khi hàng hóa được cơ quan hải quan xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi trên hệ thống (BOA) và trước thời điểm cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng đến trên hệ thống (BIA) đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính tại mục 6.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế

1. Sửa đổi khoản 1, khoản 3 và bổ sung khoản 5 Điều 2 như sau:

“1. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế (là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực bưu chính theo Luật Bưu chính sau đây gọi là doanh nghiệp chuyển phát nhanh).

3. Doanh nghiệp kinh doanh địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh, hàng bưu chính.

5. Đại lý hải quan.”.

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:

“b) Tờ khai hải quan giấy trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử không thực hiện được các giao dịch điện tử với nhau theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.”.

4. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh

1. Thông báo và giải thích cho chủ hàng những quy định về chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, những trường hợp hàng hóa không được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phải xử lý theo quy định hiện hành về chính sách quản lý hàng hóa, lý do mà cơ quan có thẩm quyền đã thông báo bằng văn bản.

2. Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa và không chấp nhận vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, ngừng xuất khẩu, ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định.

3. Chia nhóm hàng hóa theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

4. Nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có).

5. Chủ động phối hợp với cơ quan hải quan xử lý hàng hóa không phát được cho người nhận. Trường hợp hàng hóa đã thông quan, đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu nhưng không chuyển phát được cho người nhận theo địa chỉ trên vận đơn, doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp hồ sơ hoàn thuế và thực hiện hoàn thuế sau khi đã hoàn thành thủ tục tái nhập hoặc tái xuất theo quy định.

6. Đảm bảo xe chuyên dụng, bao bì chuyên dụng đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan.

7. Khai, truyền dữ liệu thông tin về hàng hóa mà người gửi đã cung cấp cho doanh nghiệp; gửi thông tin Bản lược khai hàng hóa đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

8. Cung cấp Bản lược khai hàng hóa nhập khẩu (bản giấy) theo mẫu số HQ 05-BLKHH tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan trước khi doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện khai tờ khai hải quan trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.

9. Thông báo trước với cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc để đảm bảo kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp chuyển phát nhanh. Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh là người khai hải quan có hàng hóa thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính thì doanh nghiệp chuyển phát nhanh cần có văn bản đề nghị với cơ quan hải quan. Thông báo được gửi đến cơ quan hải quan trong giờ làm việc theo quy định. Ngay sau khi nhận được thông báo, cơ quan hải quan có trách nhiệm phản hồi cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh về việc bố trí làm thủ tục hải quan vào ngày nghỉ, ngày lễ và ngoài giờ làm việc.

10. Cung cấp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan khi cơ quan hải quan yêu cầu trong trường hợp khai báo thay mặt cho chủ hàng. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, giao chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho chủ hàng để lưu giữ theo quy định về việc lưu giữ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Trường hợp trên một tờ khai hải quan có nhiều chủ hàng khác nhau, doanh nghiệp chuyển phát nhanh cung cấp tờ khai điện tử cho tất cả các chủ hàng hoặc bản sao tờ khai giấy (trường hợp tờ khai hải quan giấy) có xác nhận, ký tên, đóng dấu của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

11. Đăng ký trước với cơ quan hải quan về việc sử dụng dấu đóng trên tờ khai hải quan: mẫu dấu, số lượng dấu, thông tin nhân viên sử dụng dấu (họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, mẫu chữ ký). Chỉ nhân viên có dấu đăng ký với cơ quan hải quan mới được khai hải quan, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan. Dấu chỉ được sử dụng đóng trên tờ khai hải quan, Bản lược khai hàng hóa, Bảng kê chi tiết hàng hóa, Bảng kê tờ khai hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trị giá thấp đã hoàn thành thủ tục hải quan. Doanh nghiệp chuyển phát nhanh chịu trách nhiệm về việc quản lý mẫu dấu, số lượng dấu, số lượng nhân viên sử dụng dấu, thông báo với cơ quan hải quan khi có sự thay đổi về người sử dụng dấu, mẫu dấu.”.

5. Sửa đổi điểm b khoản 1 và bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“1. Hàng hóa nhập khẩu được chia nhóm như sau:

b) Nhóm 2: Hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế trong định mức theo quy định hiện hành của Chính phủ, trừ hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu hoặc thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành.

- Trường hợp miễn thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; hoặc thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng có thuế suất 0%;

- Và gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc Danh mục mặt hàng phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, không thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; không phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng.

3. Trường hợp các thông tin trên chứng từ thương mại hoặc chứng từ vận tải nêu tại Điều này không đủ căn cứ để chia nhóm hàng hóa thì doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện xem trước hàng hóa dưới sự giám sát của cơ quan hải quan để đảm bảo việc chia nhóm hàng hóa được chính xác. Doanh nghiệp chuyển phát nhanh tự quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chia nhóm hàng hóa.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:

“1. Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này là Bản lược khai hàng hóa theo mẫu số HQ 05-BLKHH và Tờ khai tài liệu chứng từ không có giá trị thương mại (dưới đây gọi là Tờ khai tài liệu, chứng từ) theo mẫu số HQ01- TKTLCT Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”.

7. Sửa đổi tên Điều và sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 như sau:

Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhóm 1 quy định tại Điều 6 Thông tư này

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

a) Khai đầy đủ các thông tin từng lô hàng là tài liệu, chứng từ không có giá trị thương mại của một chủ hàng trên một dòng của tờ khai tài liệu chứng từ.

b) Truyền dữ liệu tờ khai tài liệu chứng từ đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, nhận thông tin phản hồi từ hệ thống. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, nộp 02 (hai) Tờ khai tài liệu chứng từ theo mẫu số HQ 01-TKTLCT và 01 Bản lược khai hàng hóa theo mẫu số HQ 05-BLKHH tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này có đóng dấu, ký tên của đại diện doanh nghiệp chuyển phát nhanh. Nhận lại 02 Tờ khai tài liệu, chứng từ đã được xác nhận thông quan để đưa hàng qua khu vực giám sát.

c) Xuất trình tài liệu, chứng từ để cơ quan hải quan kiểm tra.

d) Đưa hàng hóa đã thông quan qua khu vực giám sát: doanh nghiệp chuyển phát nhanh thông báo số tờ khai tài liệu chứng từ cần đưa qua khu vực giám sát cho cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố, xuất trình Tờ khai tài liệu chứng từ có xác nhận thông quan (02 bản) cho công chức giám sát hải quan khi đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan.

2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan.

a) Tiếp nhận, kiểm tra, phê duyệt Bản lược khai hàng hóa của doanh nghiệp được gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp cho cơ quan hải quan trường hợp doanh nghiệp nộp bản giấy. Trường hợp Bản lược khai hàng hóa không đảm bảo (thiếu thông tin, chia nhóm hàng hóa chưa chính xác, ...) thực hiện phản hồi qua hệ thống hoặc văn bản trong trường hợp doanh nghiệp gửi bản giấy cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh để thực hiện sửa đổi.

b) Tiếp nhận hồ sơ hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 8, kiểm tra hồ sơ; đối chiếu các nội dung kê khai.   

c) Thực hiện kiểm tra tài liệu, chứng từ qua máy soi:

c.1) Trường hợp kết quả kiểm tra hàng hóa qua máy soi phù hợp khai báo thì xác nhận thông quan trên 02 bản Tờ khai tài liệu chứng từ, trả lại doanh nghiệp để đưa hàng qua khu vực giám sát;

c.2) Trường hợp kết quả kiểm tra hàng hóa qua máy soi không phù hợp với khai báo thì mở kiểm tra thực tế, chuyển xử lý vi phạm (nếu có).

d) Xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát: Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh gửi Tờ khai tài liệu chứng từ trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức hải quan xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát trên hệ thống. Trường hợp doanh nghiệp xuất trình 02 bản Tờ khai tài liệu chứng từ, công chức hải quan xác nhận trên 02 bản Tờ khai tài liệu chứng từ, trả lại doanh nghiệp 01 bản, lưu 01 bản.”.

8. Sửa đổi tên Điều và sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm đ khoản 1, khoản 3 Điều 10 như sau:

Điều 10. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhóm 2 quy định tại Điều 6 Thông tư này

1. Trách nhiệm của người khai hải quan.

b) Khai đầy đủ các thông tin trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp, tờ khai hàng hóa xuất khẩu trị giá thấp theo hướng dẫn tại phần A Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này. Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra.

đ) Người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại phần B Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này:

đ1) Trường hợp bổ sung các thông tin tờ khai trước khi cơ quan hải quan hoàn thành kiểm tra hải quan thì gửi thông tin sửa đổi, bổ sung đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

đ2) Trường hợp bổ sung các thông tin tờ khai sau khi cơ quan hải quan hoàn thành kiểm tra hải quan hoặc trường hợp khai báo tờ khai hải quan giấy: gửi 02 bản chính văn bản để nghị khai bổ sung theo Mẫu số 03/KBS/GSQL ban hành kèm theo Phục lục II Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018.

3. Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy thực hiện như sau:

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh:

a.1) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện khai 01 tờ khai hải quan giấy cho nhiều lô hàng hóa khác nhau của nhiều người nhận hàng khác nhau trong trường hợp:

a.1.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu: hàng hóa khai trên một tờ khai giấy là hàng hóa được vận chuyển trên cùng phương tiện vận tải, cùng ngày đến Việt Nam, cùng Cảng dỡ hàng.

a.1.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu: Hàng hóa khai trên cùng một tờ khai là hàng hóa có cùng cửa khẩu xuất khẩu.

a.2) Thực hiện khai tờ khai giấy theo mẫu HQ/2015/XK, HQ/2015-PLXK, HQ/2015/NK, HQ/2015-PLNK ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và hướng dẫn tại phần C Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

a.3) Xuất trình tờ khai hải quan giấy và hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra qua máy soi.

a.4) Hàng hóa được thông quan khi không có dấu hiệu nghi ngờ.

a.5) Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu nghi vấn, doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện khai báo tờ khai hải quan riêng lô hàng nghi vấn và được thông quan các lô hàng không có dấu hiệu nghi vấn trên tờ khai hải quan.

a.6) Thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan.

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Tiếp nhận tờ khai hải quan của doanh nghiệp.

b.2) Kiểm tra hàng hóa qua máy soi.

b.2.1) Trường hợp không có dấu hiệu nghi vấn thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.

b.2.2) Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn, yêu cầu doanh nghiệp chuyển phát nhanh khai báo riêng lô hàng có dấu hiệu nghi vấn trên một tờ khai hải quan và thực hiện thông quan cho các lô hàng còn lại. Công chức hải quan ghi rõ các lô hàng phải thực hiện khai báo tờ khai hải quan riêng trước khi xác nhận thông quan cho các lô hàng còn lại trên Bảng kê chi tiết hàng hóa.

b.2.3) Đối với lô hàng có dấu hiệu nghi vấn thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với tờ khai giấy tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.”.

9. Sửa đổi tên Điều 11 như sau:

Điều 11. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhóm 3 quy định tại Điều 6 Thông này”.

10. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

“3. Đối với hàng hóa nhập khẩu không phát được cho người nhận phải gửi hoàn nước gốc:

3.1) Trường hợp tờ khai hải quan đã được thông quan và hàng hóa đã qua khu vực giám sát:

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

a.1) Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này.

a.2) Ngoài hồ sơ hải quan quy định tại Điều 8 Thông tư này, doanh nghiệp chuyển phát nhanh phải nộp cho cơ quan hải quan tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu: 01 bản chụp đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.

a.3) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan.

b.1) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp;

b.2) Thực hiện thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Thông tư này (trừ giấy phép xuất khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành);

b.3) Thực hiện thủ tục hoàn thuế, không thu thuế (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

3.2) Trường hợp chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan:

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh: Gửi văn bản gửi cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải gửi hoàn nước gốc trong đó nêu rõ: lý do chuyển hoàn, đề nghị được tái xuất, số vận tải đơn khi đưa hàng vào Việt Nam (nếu có); dự kiến thời gian chuyển hoàn, cửa khẩu tái xuất, phương tiện vận tải tái xuất.

b) Trách nhiệm Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải gửi hoàn nước gốc:

b.1) Tiếp nhận văn bản của doanh nghiệp;

b.2) Trong trường hợp không có nghi vấn thực hiện giám sát việc tái xuất hàng hóa.

b.3) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng: nếu kết quả kiểm tra phù hợp với khai báo không có thông tin khác thì xem xét chấp thuận tái xuất. Nếu không đúng nội dung trên vận tải đơn hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.

3.3) Trường hợp tờ khai hải quan đã được thông quan nhưng hàng chưa qua khu vực giám sát.

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

a1) Thực hiện thủ tục hủy tờ khai hải quan;

a2) Thực hiện quy định tại điểm a khoản 3.2 Điều này.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phải gửi hoàn nước gốc.

b1) Thực hiện hủy tờ khai hải quan;

b2) Thực hiện quy định tại điểm b khoản 3.2 Điều này.

4. Đối với hàng hóa nhập khẩu không phát được cho người nhận, người gửi không có nhu cầu nhận lại và đề nghị tiêu hủy tại Việt Nam.

a) Trách nhiệm của doanh nghiệp chuyển phát nhanh.

a.1) Thông báo cho cơ quan hải quan về thông tin hàng hóa, chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về việc người gửi không có nhu cầu nhận lại và đề nghị tiêu hủy tại Việt Nam;

a.2) Thực hiện tiêu hủy theo quy định hiện hành.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan.

b.1) Tiếp nhận hồ sơ do doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp;

b.2) Thực hiện tiêu hủy theo quy định hiện hành.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

“1. Các trường hợp hủy tờ khai.

a) Tờ khai hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan trong các trường hợp sau đây:

a.1) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu mà không có hàng hóa đến cửa khẩu nhập;

a.2) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu, hàng hóa được miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế nhưng chưa đưa hàng hóa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;

a.3) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu hàng hóa phải kiểm tra hồ sơ nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ hải quan hoặc đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng hàng hóa chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất;

a.4) Hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan xuát khẩu hàng hóa phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng người khai hải quan chưa nộp hồ sơ và xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra;

a.5) Tờ khai hải quan đã đăng ký, tờ khai hải quan thuộc diện phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành nhưng không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai.

b) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng chưa được thông quan do hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố và tờ khai hải quan giấy thay thế đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quan.

c) Tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng hàng hóa không đáp ứng các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, sau khi xử lý vi phạm với hình thức phạt bổ sung là buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy.

d) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng cơ quan hải quan phát hiện chia nhóm hàng hóa không đúng quy định tại Điều 6 Thông tư này.

e) Theo yêu cầu của người khai hải quan

e.1) Khai nhiều tờ khai cho cùng một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu (khai trùng thông tin tờ khai);

e.2) Khai sai các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại phần B Phụ lục II Thông tư này;

e.3) Người nhận hàng từ chối nhận hàng và hàng hóa vẫn nằm trong khu vực giám sát của cơ quan hải quan;

e.4) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, đã có hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế;

e.5) Tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng nhưng thực tế không xuất khẩu hàng hóa;

e.6) Tờ khai hải quan mà người khai hải quan khai sai các chỉ tiêu thông tin không được phép khai sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan; hoặc tờ khai hải quan xuất khẩu đã thông quan hoặc giải phóng hàng và hàng hóa thực tế đã xuất khẩu.”.

12. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 14. Thủ tục thu nộp thuế và phí hải quan

1. Hình thức thu nộp tiền thuế, phí hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp thuế thay cho chủ hàng thì số tiền thuế, phí hải quan dự kiến phát sinh phải nộp được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước.

3. Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan sử dụng bảo lãnh chung của người nộp thuế: thư bảo lãnh chung phải được tổ chức tín dụng cho phép doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan được sử dụng.

4. Trách nhiệm của người khai hải quan.

a) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh:

a.1) Tự khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, phí hải quan và tự chịu trách nhiệm đối với các tờ khai hải quan có thuế, phí đã được làm thủ tục hải quan; tự xác định số tiền thuế, phí hải quan phải được nộp trước vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước;

a.2) Thực hiện thu, nộp phí hải quan theo quy định tại Thông tư 274/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh;

a.3) Trường hợp nộp tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan quy định tại khoản 2 Điều này: khi khai báo tờ khai hải quan phải kê khai chỉ tiêu “người nộp thuế” là mã 2; kê khai chỉ tiêu “mã xác định thời hạn nộp thuế” là mã D. Số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh trong ngày được trừ vào số tiền nộp trước tại tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai ngay sau khi nhận được thông tin chuyển tiền từ ngân hàng qua cổng thanh toán điện tử hải quan để được thông quan hàng hóa;

a.4) Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung quy định tại khoản 3 Điều này, việc xử lý thanh toán trừ lùi, cập nhật số dư và quản lý bảo lãnh thực hiện theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC;

a.5) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh sử dụng biên lai đặc thù:

a.5.1) Được phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu phí hải quan để trả cho chủ hàng;

a.5.2) Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;

a.5.3) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan đối chiếu các chứng từ thu nộp ngân sách đảm bảo việc nộp thuế, phí hải quan chính xác và đúng quy định hiện hành.

b) Trách nhiệm của người khai hải quan khác (không phải là doanh nghiệp chuyển phát nhanh): nộp thuế, phí theo quy định tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.

c) Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan nộp thuế, phí hải quan theo quy định tại Thông tư 184/2015/TT-BTC.

5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan.

a) Đối với trường hợp nộp thuế, phí hải quan bằng tiền mặt:

a.1) Phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí hải quan cho từng tờ khai hải quan có số tiền thuế, phí hải quan đã nộp và thực hiện các quy định tại Chương II Thông tư 184/2015/TT-BTC;

a.2) Đối với tổng số tiền thuế, phí thu được trong ngày làm việc, Chi cục Hải quan phải lập hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định gồm: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định (01 bản chính) và Bản kê tờ khai - tiền thuế phát sinh chuyển nộp Ngân sách Nhà nước thu được của từng lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong ngày theo Mẫu HQ 03-BKTK-TT tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này (01 bản chính).

b) Đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp tiền trước vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước:

b.1) Công chức hải quan căn cứ nội dung tính thuế trên tờ khai hải quan, để xác định số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh thuế trong ngày trừ vào số tiền nộp trước ngay sau khi nhận được thông tin chuyển tiền từ ngân hàng qua cổng thanh toán điện tử hải quan;

b.2) Định kỳ hàng ngày hoặc một tuần/01 (một) lần, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai lập giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước theo quy định, kèm theo Bản tổng hợp tiền thuế trích từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp Ngân sách Nhà nước (tổng hợp chi tiết số tờ khai hải quan, sắc thuế, số tiền doanh nghiệp chuyển phát nhanh kê khai đã trừ lùi để trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp Ngân sách Nhà nước) theo Mẫu HQ 04-BTH-TT tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này và gửi 01 bản cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh khi có yêu cầu để đối chiếu số tiền đã nộp.

c) Đối với trường hợp sử dụng bảo lãnh chung:

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP và Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.”.

13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 15 như sau:

“1. Tiền thuế, tiền phạt của hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được coi là nộp thừa trong các trường hợp:

a) Trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 131 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC;

2. Hồ sơ, thủ tục và trình tự xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 131, Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 và khoản 65 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.”.

14. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh vận chuyển chịu sự giám sát của cơ quan hải quan

1. Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh xuất khẩu, nhập khẩu, lạc tuyến nội địa chuyển cửa khẩu gồm:

a) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa xuất khẩu hoàn thành thủ tục hải quan được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đến cửa khẩu xuất để xuất khẩu hàng hóa.

b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan được vận chuyển từ cửa khẩu nhập (nơi hàng hóa đến Việt Nam) đến địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.

c) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh nhập khẩu lạc tuyến nội địa là hàng hóa được vận chuyển đến Việt Nam tại các cửa khẩu nhưng không phù hợp với địa chỉ người nhận ghi trên vận đơn. Hàng hóa nhập khẩu lạc tuyến nội địa chuyển cửa khẩu là hàng hóa được vận chuyển từ cửa khẩu nhập lạc tuyến, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh phát hiện hàng hóa nhập khẩu lạc tuyến nội địa đến địa điểm làm thủ tục hải quan phù hợp theo địa chỉ người nhận ghi trên vận đơn.

2. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh xuất khẩu, nhập khẩu, lạc tuyến nội địa chuyển cửa khẩu thực hiện thủ tục theo hình thức vận chuyển độc lập quy định tại khoản 30 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Bổ sung chỉ tiêu thông tin “phương tiện vận chuyển” được phép khai bổ sung sau khi hàng hóa được cơ quan hải quan xác nhận đủ điều kiện vận chuyển đi trên hệ thống (BOA) và trước thời điểm cơ quan hải quan cập nhật thông tin hàng đến trên hệ thống (BIA) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại mục 6.3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”.

15. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 18. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu đóng ghép hàng hóa quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh

Thực hiện theo quy định tại Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.”.

 16. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 19 như sau:

 “b) Giao hàng cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh.”.

17. Các Phụ lục được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung Mẫu số HQ 05-BLKHH, Mẫu số HQ 06A-BKCTHH và Mẫu số HQ 06B-BKCTHH tại Phụ lục I Thông tư này.

 b) Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 191/2015/TT-BTC bằng Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này.

Điều 3. Bãi bỏ các quy định sau

1. Bãi bỏ điểm c khoản 6 Điều 4, điểm d điểm f điểm g khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Thông tư số 49/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Bãi bỏ khoản 7 Điều 5, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25 Thông tư số 191/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất, bảo đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải quan.

2. Cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền thực hiện thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định tại Thông tư này. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ..... tháng ..... năm …......

2. Các quy định dẫn chiếu Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nếu được sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để tổng hợp và hướng dẫn xử lý./.

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;

- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Quốc Hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Tòa án Nhân dân Tối cao;

- Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Website Tổng cục Hải quan;

- Lưu: VT; TCHQ (10).

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

 

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY