Dự thảo Thông tư về mẫu chứng từ khi làm thủ tục quá cảnh hàng hóa
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống quá cảnh ASEAN để thực hiện Nghị định thư số 7 về Hệ thống quá cảnh hải quan; quản lý bảo lãnh theo quy định tại Nghị định /2019/NĐ-CP ngày tháng năm 2019 của Chính phủ.Tải Thông tư
BỘ TÀI CHÍNH
Số: /2019/TT-BTC DỰ THẢO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------- Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Ban hành các chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục quá cảnh hàng hóa; về quản lý bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số /2019/NĐ-CP ngày tháng năm 2019 của Chính phủ.
Căn cứ Luật hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số....ngày... của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh ASEAN để thực hiện Nghị định thư số 7 về Hệ thống quá cảnh hải quan.
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục quá cảnh hàng hóa; về quản lý bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số /2019/NĐ-CP ngày tháng năm 2019 của Chính phủ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định các chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống quá cảnh ASEAN để thực hiện Nghị định thư số 7 về Hệ thống quá cảnh hải quan; quản lý bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số /2019/NĐ-CP ngày tháng năm 2019 của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hải quan; công chức hải quan.
2. Người khai hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh ASEAN để thực hiện Nghị định thư số 7 về Hệ thống quá cảnh hải quan.
3. Các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh ASEAN.
Điều 3. Mẫu và chỉ tiêu thông tin hướng dẫn thực hiện khai báo đối với hàng hóa quá cảnh thực hiện thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS bao gồm:
1. Chỉ tiêu thông tin hướng dẫn thực hiện khai báo đối với hàng hóa quá cảnh thực hiện thủ tục quá cảnh trên Hệ thống ACTS ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư này.
2. Mẫu văn bản đề nghị và thư ủy quyền áp dụng khi thực hiện thủ tục quá cảnh hàng hóa thông qua Hệ thống ACTS ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này.
Điều 4. Mẫu chứng từ áp dụng trong chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp quá cảnh
Mẫu chứng từ áp dụng trong chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp quá cảnh ban hành kèm theo Phụ lục III Thông tư này.
Điều 5. Quản lý bảo lãnh
1. Khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh, người khai hải quan nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho cơ quan hải quan để cập nhật vào Hệ thống ACTS. Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng cung cấp phải đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu cầu sau:
a) Tên tổ chức tín dụng, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, mã tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh do Ngân hàng Nhà nước cấp;
b) Tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế, địa chỉ, điện thoại, mã số doanh nghiệp;
c) Số tiền bảo lãnh:
c.1) Đối với hình thức bảo lãnh riêng thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho 01 tờ khai hải quan;
Hệ thống ACTS có chức năng hỗ trợ người khai hải quan tự động tính số tiền bảo lãnh riêng cho từng tờ khai hải quan trên cơ sở mã số hàng hóa (mã HS) và mức thuế suất cao nhất của nước tham gia vào hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
c.2) Đối với hình thức bảo lãnh chung thì số tiền bảo lãnh tương đương số tiền thuế phải nộp cho các tờ khai hải quan trong khoảng thời gian nhất định.
Hệ thống ACTS có chức năng hỗ trợ người khai hải quan tự động tính số tiền bảo lãnh chung trên cơ sở tham chiếu các hoạt động quá cảnh phát sinh trong khoảng thời gian nhất định.
d) Thời hạn của bảo lãnh riêng, bảo lãnh chung: thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định số /2019/NĐ-CP ngày tháng năm 2019 của Chính phủ.
đ) Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh: Được tính từ ngày thư bảo lãnh có hiệu lực đến khi kết thúc hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh hoặc khi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) phát sinh trong quá trình vận chuyển quá cảnh được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
e) Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh chịu trách nhiệm theo thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.
f) Các quốc gia tham gia vào hành trình quá cảnh:
f.1) Hải quan nước khởi hành – nước quá cảnh 1 – nước quá cảnh 2 (nếu có) – nước đến;
f.2) Tên, địa chỉ trụ sở Ngân hàng tại nước khởi hành;
f.3) Tên, địa chỉ chi nhánh/văn phòng đại diện của ngân hàng tại nước quá cảnh;
e.4) Tên, địa chỉ chi nhánh/văn phòng đại diện của ngân hàng tại nước quá cảnh 2 (nếu có);
f.5) Tên, địa chỉ chi nhánh/văn phòng đại diện của ngân hàng tại nước đến.
2. Cơ quan hải quan kiểm tra nội dung thư bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ theo các tiêu chí, yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật thông tin bảo lãnh thông qua Hệ thống ACTS. Trường thông tin bảo lãnh hợp lệ, Hệ thống tự động cấp số tham chiếu bảo lãnh (GRN) để người khai hải quan khai báo trên tờ khai hải quan quá cảnh.
Sau khi Hệ thống cấp số tham chiếu bảo lãnh (GRN), trường hợp thông tin bảo lãnh có sự thay đổi thì người khai hải quan thông báo cho cơ quan hải quan để cập nhật, sửa đổi thông tin trên Hệ thống. Đối với bảo lãnh riêng, việc cập nhật, sửa đổi thông tin bảo lãnh chỉ được thực hiện trước khi cơ quan hải quan điểm đi phê duyệt tờ khai quá cảnh. Đối với bảo lãnh chung, việc cập nhật, sửa đổi thông tin bảo lãnh phải đảm bảo không ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế, phí (nếu có) của các tờ khai trước đó có sử dụng bảo lãnh.
3. Trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số /NĐ-CP ngày của Chính phủ mà hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp đủ số tiền thuế được bảo lãnh, cơ quan hải quan yêu cầu người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại mẫu số 10/TB-TTN-TCN1/TXNK và mẫu số 11/TB-TTN-TCN2/TXNK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.
4. Quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo về tiền thuế hải quan phải nộp nhưng người nộp thuế, tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ thuế thì ngoài việc nộp đủ tiền thuế người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp.
Mức tính số tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Số ngày chậm nộp được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan hải quan đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc tổ chức tín dụng nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
5. Tổ chức tín dụng không thực hiện đúng cam kết quy định tại điểm c khoản 8 Điều 25 Nghị định /NĐ-CP thì cơ quan thông báo không chấp nhận thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đó trên toàn quốc và hải quan các nước tham Hệ thống ACTS theo mẫu số 12/TBBLT/TXNK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019.
2. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP; - Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Quốc Hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Tòa án Nhân dân Tối cao; - Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; - Công báo; - Website Chính phủ; - Trang tin điện tử Bộ Tài chính; - Website Tổng cục Hải quan; - Lưu VT; TCHQ (10). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai |
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung |