Dự thảo Quyết định xử lý thuốc lá nhập lậu bị tịch thu
thuộc tính Quyết định
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
Loại dự thảo: | Quyết định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này thay thế Quyết định 20/2018/QĐ-TTg quy định việc xử lý thuốc lá nhập lậu bị tịch thu theo phương pháp tiêu hủy hoặc thí điểm bán đấu giá để xuất khẩu ra nước ngoài.Tải Quyết định
Phương án 1
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: /2019/QĐ-TTg
DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------ |
QUYẾT ĐỊNH
Bãi bỏ Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg ngày 26 tháng 04 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu là thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá;
Căn cứ Nghị định số 106/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg ngày 26 tháng 04 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu là thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài.
Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg ngày 26 tháng 04 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu là thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc tiêu hủy thuốc lá nhập lậu bị tịch thu thực hiện theo Quyết định số 2371/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …./…./ 2019.
2. Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; | THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |
Phương án 2
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: /2019/QĐ-TTg
DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------ |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định về xử lý thuốc lá nhập lậu bị tịch thu.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật phòng, chống tác hại thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá;
Căn cứ Nghị định số 106/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định tiêu hủy và thí điểm bán đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc xử lý thuốc lá nhập lậu bị tịch thu theo phương pháp tiêu hủy hoặc thí điểm bán đấu giá để xuất khẩu ra nước ngoài.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia tiêu hủy hoặc đáp ứng điều kiện tham gia bán đấu giá thuốc lá để xuất khẩu theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc quản lý hoạt động tiêu hủy và bán đấu giá thuốc lá để xuất khẩu.
Điều 3. Hình thức xử lý
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu thuốc lá nhập lậu được quyền lựa chọn xử lý thuốc lá nhập lậu theo một trong các hình thức sau đây:
1. Tiêu hủy.
2. Bán đấu giá để xuất khẩu ra nước ngoài.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc tiêu hủy thuốc lá nhập lậu bị tịch thu thực hiện theo Quyết định số 2371/QĐ-TTg ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá nhập lậu bị tịch thu.
2. Trường hợp bán đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định này.
Điều 5. Xử lý bán đấu giá
1. Nguyên tắc thực hiện bán đấu giá:
a) Việc xuất khẩu phải thực hiện qua các cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không quốc tế; không được xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới đất liền và không xuất khẩu sang các nước có chung đường biên giới. Trường hợp quá cảnh qua các nước có chung đường biên giới thực hiện theo Hiệp định quá cảnh hàng hóa đã ký với các nước.
b) Việc đấu giá thực hiện theo quy định về pháp luật đấu giá tài sản.
c) Thủ tục xuất khẩu thuốc lá nhập lậu bị tịch thu sau khi trúng đấu giá thực hiện theo quy định về pháp luật hải quan.
d) Số tiền thu được từ việc bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu được nộp vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc Nhà nước và được sử dụng để phục vụ công tác giám sát, quản lý, chống buôn lậu thuốc lá theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Điều kiện tham gia đấu giá
a) Doanh nghiệp tham gia đấu giá để xuất khẩu phải đáp ứng quy định hiện hành về điều kiện kinh doanh, xuất khẩu thuốc lá.
b) Doanh nghiệp tham gia đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu phải đáp ứng các điều kiện về người tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Trách nhiệm của Doanh nghiệp trúng đấu giá
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày trúng đấu giá, doanh nghiệp trúng đấu giá phải làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định. Quá thời hạn nêu trên, nếu chưa làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thực hiện tiêu hủy dưới sự giám sát của cơ quan ra quyết định tịch thu và các cơ quan chức năng khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b) Khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu, ngoài bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật hải quan, doanh nghiệp trúng đấu giá phải nộp một (01) bản sao Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá cho cơ quan hải quan.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ban chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389) chủ trì, phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố các Bộ, ngành liên quan kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
2. Giao Bộ Tài chính:
Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ hoạt động bán đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu để xuất khẩu nhằm phục vụ công tác giám sát, quản lý, chống buôn lậu thuốc lá. Trong thời gian chưa có hướng dẫn, số tiền thu được từ đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
3. Giao Bộ Công Thương , Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường, lực lượng Công an, lực lượng Bộ đội Biên phòng thông báo cho cơ quan hải quan địa phương trường hợp trúng đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu để theo dõi, làm thủ tục hải quan và giám sát việc xuất khẩu.
4. Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
a) Chỉ đạo các lực lượng chuyên ngành ở địa phương giám sát, quản lý, thống kê số liệu, lưu giữ, bảo quản các lô hàng thuốc lá nhập lậu bị tịch thu từ khi bắt giữ đến khi hoàn tất thủ tục đấu giá.
b) Chỉ đạo các lực lượng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở địa phương tổ chức thực hiện việc tiêu hủy thuốc lá nhập lậu bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu để xuất khẩu theo quy định tại Quyết định này; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ liên quan về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì các Bộ, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ để hướng dẫn thực hiện thống nhất.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này thay thế Quyết định số 20/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu là thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày …./…./ 2019.
2. Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.