Công văn 7465/TCHQ-TXNK 2018 Xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tái nhập

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 7465/TCHQ-TXNK

Công văn 7465/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế tiêu thụ đặc biệt hàng tái nhập
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quanSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:7465/TCHQ-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành:19/12/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

Số: 7465/TCHQ-TXNK
V/v: Xử lý thuế TTĐB hàng tái nhập

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2018

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3553/HQHCM-TXNK ngày 04/12/2018 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo vướng mắc hàng sản xuất xuất khẩu có thuế tiêu thụ đặc biệt. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về thuế nhập khẩu

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;”. Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế được quy định tại Điều 33 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ.

Căn cứ khoản 1, khoản 4 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, thì:

“Thủ tục hải quan tái nhập đối vi hàng hóa đã xuất khẩu:

1. Các hình thức tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại (sau đây gọi tắt là tái nhập hàng trả lại) bao gồm:

. a) Tải nhập hàng trlại để sửa chữa, tái chế (gọi chung là tái chế) sau đó tái xuất;

b) Tải nhập hàng trả lại để tiêu thnội địa;

c) Tái nhập hàng trả lại để tiêu hủy tại Việt Nam (không áp dụng đối với hàng gia công cho thương nhân nước ngoài);

d) Ti nhập hàng trả lại để tái xuất cho đối tác nước ngoài khác.

4. Cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bhồ sơ không thu thuế theo quy đnh”.

2. Về thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định:

Ngưi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

a) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; b) Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thc hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng vi số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thâm quyền giải quyết hn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy định:

“Sửa đổi, bổ sung một số Điu của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt s27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số

70/2014/QH13:

1. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhp khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thđặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phi nộp bán ra.

Căn cứ khoản 4 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 2: Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Cnh phủ như sau:

4. Sửa đổi khổ thnhất Khoản 2 Điều 8 như sau:

2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định sthuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trtối đa bằng tương tổng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”

. 3. Về thuế giá trị gia tăng

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:

“1. Bổ sung điểm g khoản 3 Điều 5 Tng tư số 219/2013/TT-BTC như

sau:

“g Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh n hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần rượu Bình Tây nhập nguyên liệu theo loại hình sản xuất xuất khẩu, công ty đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu nhưng hàng hóa phải tái nhập trở lại Việt Nam do không phải là hàng hóa nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, do đó, doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT khi tái nhập.

Đối với số tiền thuế TTĐB Công ty đã nộp khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, do sản phẩm đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng phải tái nhập trở lại Việt Nam nên không đủ cơ sở để hoàn lại số tiền thuế TTĐB. Sau khi tái nhập nếu ng ty tiếp tục xuất khẩu thì được hoàn lại số tiền thuế TTĐB đã nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp sau khi tái nhập Công ty bán hàng hóa vào thị trường nội địa thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NNĐ-CP; kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu bán ra theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính (số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu lần đầu theo tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu được khấu trừ ở khâu bán ra theo quy định tại Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế); kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT- BTC.

Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh được biết và thực hiện./. ...

Nơi nhận:

- Như trên;

- PTCT Nguyễn Dương Thái (để báo cáo);

- Công ty cổ phần rượu Bình Tây. Địa chỉ: 634 Đường Phạm Văn Chí, Phường 8, Quận 6, TP. Hồ Chí Minh (thay trả lời);

- Các Cục Hải quan tỉnh, thành ph(để thực hiện);

- Văn phòng TCHQ (để biết);

- Lưu: VT, TXNK (4b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Ngọc Hưng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi