Công văn 6571/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc C/O hàng nhập khẩu

thuộc tính Công văn 6571/TCHQ-GSQL

Công văn 6571/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc C/O hàng nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:6571/TCHQ-GSQL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Đặng Văn Tạo
Ngày ban hành:23/12/2003
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Hải quan
 

tải Công văn 6571/TCHQ-GSQL

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 6571/TCHQ-GSQL
NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC C/O HÀNG NHẬP KHẨU

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

 

Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo của đoàn công tác Quảng Ninh liên quan tới cách hiểu và áp dụng các văn bản pháp luật hiện hành về kiểm tra xuất xứ đối với các lô hàng nhập khẩu qua biên giới đường bộ. Về việc này, Tổng cục có ý kiến chỉ đạo như sau:

Thông tư liên tịch số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ ngày17/4/2000 về việc xác định và kiểm tra xuất xứ hàng hóa quy định hàng nhập khẩu tiểu ngạch không phải nộp C/O, việc xác định xuất xứ hàng hóa đối với trường hợp này căn cứ hàng nhập khẩu thực tế và hồ sơ lô hàng, công chức làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hóa phải ghi rõ căn cứ để xác định xuất xứ trên tờ khai, nếu không đủ căn cứ xác định thì làm thủ tục theo chế độ thông thường.

Thông tư số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ được ban hành trong bối cảnh chưa có Luật Hải quan. Khái niệm hàng "nhập khẩu tiểu ngạch" ở Thông tư này được hiểu là hàng mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng buôn bán nhỏ qua biên giới của những người buôn bán là cư dân biên giới. Do vậy, không thể áp dụng quy định trên cho các lô hàng nhập khẩu của các đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới như quy định tại Điều 8 Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24/11/2003 của Chính phủ. Hàng nhập khẩu biên giới của các đối tượng này nếu chủ hàng có yêu cầu được hưởng ưu đãi về xuất xứ thì phải thực hiện đúng quy định tại Điều 10 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001.

Từ khi Luật Hải quan có hiệu lực thì các văn bản hướng dẫn luật là bộ phận không tách rời Luật Hải quan, phải được hiểu một cách hệ thống và áp dụng thống nhất.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Hải quan các địa phương thực hiện thống nhất.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất