Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 65/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc về chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 65/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 65/TCHQ-TXNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành: | 07/01/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 65/TCHQ-TXNK
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 4321/HQHCM-TXNK ngày 02/12/2014 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh phản ánh vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Vướng mắc về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) mặt hàng thuốc, thiết bị, dụng cụ, hóa chất, vật tư xét nghiệm dùng trong y tế:
a. Về mặt hàng nguyên liệu làm thuốc:
- Về việc xác định thuế suất thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với mặt hàng thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y: Bộ Tài chính đã có công văn số 16028/BTC-CST ngày 04/11/2014 hướng dẫn các Cục Hải quan, các Cục Thuế tỉnh, thành phố thực hiện (bản phô tô đính kèm).
- Về việc xác định thuế suất thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh: thực hiện theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT và điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính.
b. Về mặt hàng thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho y tế:
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác thực hiện theo quy định tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này”.
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư số 83/2014/TT-BTC quy định “Trường hợp có phát sinh vướng mắc hoặc thuế giá trị gia tăng áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong nước thì khi kê khai, tính thuế giá trị gia tăng tại khâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư này, đồng thời tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế, cơ quan hải quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện thống nhất”.
Đề nghị đơn vị hướng dẫn doanh nghiệp căn cứ Biểu thuế GTGT theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính, Luật Thuế GTGT, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và làm việc cụ thể với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập
...........
b) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất phải nộp thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh;
c) Hàng hóa không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế theo quy định tại Điều 106 của Luật này. Thời hạn bảo lãnh tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;”
Như vậy, theo quy định trên, về nguyên tắc hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng (trừ hàng hóa là nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 có điều kiện và hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất). Theo đó, để xử lý đối với tờ khai đăng ký trước ngày 01/07/2013 nhưng thông quan hoặc giải phóng hàng sau ngày 01/07/2013 tại khoản 5 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn “5. Đối với tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013 nhưng thông quan hoặc giải phóng hàng sau ngày 01/7/2013, thì áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13”.
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu và áp dụng thời hạn nộp thuế đối với hàng đưa về bảo quản theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |