Công văn 4995/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc tờ khai nguồn gốc xe ôtô, xe hai bán gắn máy nhập khẩu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 4995/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4995/TCHQ-GSQL |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Đặng Văn Tạo |
Ngày ban hành: | 08/11/2001 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
tải Công văn 4995/TCHQ-GSQL
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4995/TCHQ-GSQL
NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC TỜ KHAI NGUỒN GỐC
XE Ô TÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY NHẬP KHẨU
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Để tạo điều kiện hơn nữa cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lắp ráp xe ô tô, xe hai bánh gắn máy (dưới đây viết tắt là người nhập khẩu) và giảm bớt giấy tờ trong quá trình làm thủ tục hải quan, đăng ký lưu hành phù hợp với tiến trình cải cách hành chính của Chính phủ và của ngành Hải quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện việc xác nhận tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu (dưới đây viết tắt là Tờ khai nguồn gốc) như sau:
1. Hải quan không xác nhận Tờ khai nguồn gốc trong các trường hợp sau:
1.1. Xe ô tô, xe gắn máy nguyên chiếc nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch. Trường hợp này Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phải cấp Giấy phép nhập khẩu;
1.2. Bộ linh kiện xe ô tô nhập khẩu dạng CKD2.
1.3. Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hoá.
Khi làm thủ tục nhập khẩu, người nhập khẩu phải lập bản kê chi tiết để khai báo đầy đủ, chính xác số khung, số máy từng bộ linh kiện nhập khẩu của cả lô hàng, xác nhận và đóng dấu vào từng trang bản kê chi tiết. Sau khi làm xong thủ tục, Hải quan cửa khẩu ký, xác nhận, đóng dấu lên từng trang bản kê chi tiết số khung, số máy của từng lô hàng (02 bản: 01 bản trả cho người nhập khẩu, 01 bản lưu trong bộ hồ sơ hải quan) để làm cơ sở cho việc tra cứu, đối chiếu khi cần thiết.
1.4. Bộ linh kiện ô tô dạng CKD1 nhập khẩu để lắp ráp nhưng chưa có số khung, số máy hoặc chỉ có số khung hoặc số máy (kể cả bộ linh kiện đã nhập khẩu trước ngày công văn này có hiệu lực).
Người nhập khẩu căn cứ quy định tại các Quyết định số 130/1998/QĐ-BGTVT ngày 21/1/1998, QĐ 2069/2000/QĐ-BGTVT và QĐ 2070/2000/QĐ-BGTVT ngày 28/7/2000 của Bộ Giao thông vận tải để lập Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng cho từng xe và phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của chiếc xe xuất xưởng.
2. Hải quan xác nhận Tờ khai nguồn gốc trong các trường hợp sau:
2.1. Xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nguyên chiếc nhập khẩu (trừ trường hợp quy định tại điểm 1.1 trên đây);
2.2. Bộ linh kiện xe ô tô dạng CKD1 nhập khẩu có đủ số khung, số máy;
2.3. Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy dạng CKD nhập khẩu theo phương thức thanh toán hàng đổi hàng;
Người nhập khẩu phải khai Tờ khai nguồn gốc theo đúng các tiêu thức in sẵn trên Tờ khai nguồn gốc. Căn cứ để người nhập khẩu khai trên Tờ khai nguồn gốc là Giấy chứng nhận chất lượng xe ô tô nhập khẩu (đối với xe đã qua sử dụng) hoặc Thông báo miễn kiểm tra (đối với xe mới) của Cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu cấp (Cục Đăng kiểm Việt Nam).
Trường hợp bộ linh kiện xe ô tô nhập khẩu dạng CKD1 khi nhập khẩu chưa có màu sơn phủ ngoài thì người nhập khẩu phải ghi rõ "Loại hình CKD1" vào dòng "màu sơn" trên Tờ khai nguồn gốc.
Hải quan đối chiếu nội dung khai báo của người nhập khẩu trên Tờ khai nguồn gốc với kết quả kiểm tra, xác nhận của kiểm hoá viên và toàn bộ hồ sơ liên quan để xác nhận Tờ khai nguồn gốc.
3. Bộ hồ sơ hải quan của xe ô tô, xe hai bánh gắn máy sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan:
3.1. Đối với loại xe quy định tại điểm 1:
- Tờ khai hải quan;
- Biên lai thu thuế nhập khẩu và thuế khác;
- Giấy phép nhập khẩu do Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cấp (đối với trường hợp nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch quy định tại điểm 1.1);
- Bản kê chi tiết số khung, số máy có xác nhận của Hải quan nơi làm thủ tục (cho cả lô hàng);
3.2. Đối với loại xe quy định tại mục 2:
- Tờ khai hải quan;
- Biên lai thu thuế nhập khẩu và thuế khác
- Tờ khai nguồn gốc có xác nhận của Hải quan;
- Bản kê chi tiết số khung, số máy có xác nhận của Hải quan nơi làm thủ tục (cho cả lô hàng);
4. Công văn này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Công văn số 410/TCHQ-GSQL ngày 31/01/1997, Công văn 3378/TCHQ-GSQL ngày 03/10/1998, Công văn 2573/TCHQ-GSQL ngày 22/6/2001 và Công văn 3944/TCHQ-GSQL ngày 11/9/2001 của Tổng cục Hải quan.
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai, chỉ đạo thực hiện công văn này đến tận các đơn vị trực thuộc và thông báo công khai tại nơi làm thủ tục để người nhập khẩu biết, thực hiện.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây