Công văn 4640/BCT-XNK của Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện Thông báo số 197/TB-BCT và Thông tư số 20/2011/TT-BCT

thuộc tính Công văn 4640/BCT-XNK

Công văn 4640/BCT-XNK của Bộ Công Thương về việc triển khai thực hiện Thông báo số 197/TB-BCT và Thông tư số 20/2011/TT-BCT
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4640/BCT-XNK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Thành Biên
Ngày ban hành:27/05/2011
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
---------------------
Số: 4640/BCT-XNK
V/v: triển khai thực hiện Thông báo số 197/TB-BCT và Thông tư số 20/2011/TT-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2011
 
 
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
 
 
Vừa qua, Bộ Công Thương đã ban hành Thông báo số 197/TB-BCT ngày 06 tháng 5 năm 2011 về việc nhập khẩu rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động và Thông tư số 20/2011/TT-BCT ngày 12 tháng 05 năm 2011 quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống. Bộ Công Thương đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn cho các Cục Hải quan địa phương và các thương nhân thống nhất triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Đối tượng không áp dụng
a) Hàng hóa tạm xuất, tái nhập; hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
b) Mỹ phẩm nhập khẩu để khảo nghiệm dưới 10 đơn vị sản phẩm theo giấy phép của Bộ Y tế; mỹ phẩm thuộc nhóm có mã số HS: 3306, 3307.
c) Hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để trực tiếp phục vụ sản xuất, gia công; nhập khẩu để làm dịch vụ bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, làm mới hoặc sản xuất làm mới và tái xuất.
d) Hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm.
2. Giấy chỉ định hoặc ủy quyền là nhà phân phối, nhà nhập khẩu của chính hãng sản xuất, kinh doanh hoặc hợp đồng đại lý của chính hãng sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó
a) Những giấy tờ này được hiểu là hợp đồng đại lý, hợp đồng phân phối ký giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài sở hữu nhãn hiệu hàng hóa đó hoặc giấy ủy quyền, giấy chỉ định do hãng sản xuất, hãng sở hữu hợp pháp đối với nhãn hiệu hàng hóa cấp cho thương nhân Việt Nam.
b) Trường hợp thương nhân nhập khẩu không có giấy tờ từ các hãng nêu tại điểm a, thương nhân phải nộp Giấy xác nhận từ các hãng nói trên xác nhận không trực tiếp ủy quyền, ký hợp đồng đại lý, phân phối và phải nộp một trong những loại giấy tờ như: hợp đồng đại lý, hợp đồng phân phối, giấy ủy nhiệm, giấy chỉ định được ký kết hoặc được cấp bởi thương nhân nước ngoài có quyền phân phối sản phẩm đó tại khu vực trong đó có Việt Nam.
3. Một số trường hợp khác về thương nhân nhập khẩu
a) Công ty con khi nhập khẩu hàng hóa từ tập đoàn, công ty mẹ hoặc công ty thành viên tập đoàn nhập khẩu hàng hóa từ các công ty thành viên khác thuộc cùng tập đoàn phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 2 của văn bản này.
b) Thương nhân nhập khẩu hàng hóa do chính thương nhân đặt gia công, sản xuất ở nước ngoài thì phải nộp cho cơ quan Hải quan các giấy tờ chứng minh thương nhân đó là chủ sở hữu hợp pháp đối với nhãn hiệu hàng đó (Ví dụ: bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, văn bằng bảo hộ sáng chế, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, và các văn bằng, giấy chứng nhận khác theo quy định của pháp luật).
c) Các giấy tờ nêu tại khoản 2, khoản 3 phải là bản sao được công chứng hoặc là bản sao do thương nhân tự xác nhận sao y bản chính, xuất trình bản chính để đối chiếu.
d) Hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu phải phù hợp với nội dung được nêu trong những giấy tờ nói trên.
4. Thời điểm áp dụng
a) Các lô hàng mỹ phẩm, rượu, điện thoại di động đến cửa khẩu nhập từ ngày 01/6/2011 phải áp dụng các quy định tại Thông báo số 197/TB-BCT.
b) Các lô hàng ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống đến cửa khẩu nhập từ ngày 26/6/2011 phải áp dụng các quy định tại Thông tư số 20/2011/TT-BCT.
5. Các vấn đề liên quan đến giấy phép nhập khẩu tự động
Giấy phép nhập khẩu tự động đã được Bộ Công Thương xác nhận đối với mặt hàng rượu, mỹ phẩm, điện thoại di động còn hiệu lực sau ngày 01/6/2011 vẫn có giá trị thực hiện nhưng cửa khẩu nhập khẩu phải thực hiện theo Thông báo số 197/TB-BCT. Thương nhân không phải sửa đổi lại giấy phép nhập khẩu tự động tại Bộ Công Thương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị Tổng cục Hải quan trao đổi với Bộ Công Thương để được giải thích thêm./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để báo cáo);
- Bộ Tài chính;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng BCT;
- Các đơn vị trong Bộ;
- Lưu: VT, XNK (2).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thành Biên
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
No.: 4640/BCT-XNK
on implementing the Notice No.197/TB-BCT and the Circular No.20/2011/TT-BCT
Hanoi, May 27, 2011
 
To: GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
The Ministry of Industry and Trade issued the Notice No.197/TB-BC dated May 06, 2011 on the import of alcohol, cosmetics, mobile phones and the Circular No.20/2011/TT-BCT dated May 12, 2011, specifying additional procedures for the import of passenger cars from 09 seats or less. The Ministry of Industry and Trade proposes the General Department of Customs guiding the local Customs Departments and traders to implement a number of contents as follows:
1. Non-applicable objects
a) Goods temporarily exported for re-import; goods temporarily imported for re-export.
b) Cosmetics imported for test less than 10 product units under the license granted by the Ministry of Health; cosmetics to be of the group with HS codes: 3306, 3307.
c) Goods imported under the import form of raw materials for direct production, processing; goods imported for services of warranty, maintenance, repair, renew or new production andreproduction.
d) Goods for exhibitions, fairs.
2. Paper of appointment or Letter of attorney being distributors, importers of genuine producers, traders or agent contract of genuine producers, traders who trade such goods
a) These documents are understood as agent contracts, distribution contracts signed between Vietnamese traders with foreign traders that own such trademarks or Paper of appointment or Letter of attorney granted to Vietnamese traders by the manufacturers, firms that own lawful the trademarks.
b) Where importers have not got documents from the firms mentioned in point a, traders must submit certified paper from the said firms that they do not directly authorize or sign agents contracts, distribution contracts and importers must hand in one of the papers such as agency contracts, distribution contracts, Paper of appointment or Letter of attorney signed or issued by foreign traders that are entitled to distribute such products in the area in which Vietnam locates.
3. Some other cases on importers
a) When the subsidiary companies import goods from the corporations, parent companies or affiliates of the corporation import goods from other affiliates of the same corporation must file documents as prescribed in Clause 2 of this document.
b) Traders importing goods which are outsourced for overseas processing, production by their own, the traders must submit to the customs agency documents proving that they are lawful owners of such trademarks (for example: patent of industrial design, patent protection diplomas, certificates of trademark registration, and other diplomas and certificates in accordance with the law regulations).
c) The documents referred to in clause 2, clause 3 must be notarized copies or copies certified true copies by traders’ own, presenting the original for comparison.
d) Imported goods, products must comply with the contents of the papers mentioned above.
4. Time of application
a) Lots of cosmetics, alcohol, mobile phones arriving at border gate from 01/6/2011 shall be applied the provisions of the Notice No.197/TB-BCT.
b) Lots of passengers cars from nine seats or less arriving at the import border gate from 26/06/2011 shall be applied the provisions of Circular No.20/2011/TT-BCT.
5. The issues related to automatic import permit
Automatic import permits confirmed by the Ministry of Industry and Trade for alcohol, cosmetics, mobile phones that are valid after 01/6/2011 still take effect but the import border gate shall implement under the Notice No.197/TB-BCT. Traders must not modify the automatic import permits at the Ministry of Industry and Trade.
During the course of implementation, if problems arise, the Customs General Department shall consult with the Ministry of Industry and Trade for further explanation./.
 

 
FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Thanh Bien
 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Official Dispatch 4640/BCT-XNK DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất