Công văn 3960/TCHQ-TXNK 2019 xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 3960/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3960/TCHQ-TXNK |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Đào Thu Hương |
Ngày ban hành: | 14/06/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 3960/TCHQ-TXNK
BỘ TÀI CHÍNH Số: 3960/TCHQ-TXNK | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 445/HQĐT-NV ngày 15/03/2019, số 690/HQĐT-NV ngày 03/5/2019 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp báo cáo vướng mắc về việc xác định hàng hóa thuộc loại trong nước đã hay chưa sản xuất được theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT ngày 30/3/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Về vấn đề này, trên cơ sở ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3632/BKHĐT-KTCN ngày 31/5/2019, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt”.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì “Căn cứ để xác định nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư”.
Theo hướng dẫn tại công văn số 1422/BKHĐT-KTCN ngày 08/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì mặt hàng “ngô hạt” nhập khẩu thuộc loại trong nước đã sản xuất được.
Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3632/BKHĐT-KTCN ngày 31/5/2019 thì “Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Tổng cục Hải quan áp dụng thời điểm xác định mặt hàng ngô hạt thuộc loại hàng hóa trong nước đã sản xuất được kể từ ngày 08/3/2010 Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành công văn số 1422/BKHĐT-KTCN trên”.
Căn cứ quy định và hướng dẫn tại công văn số 3632/BKHĐT-KTCN, số 1422/BKHĐT-KTCN nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Liên doanh Mavin Ausfeed theo trình bày của Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp có dự án đầu tư thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 13 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 nhập khẩu mặt hàng “ngô hạt” thì không được miễn thuế theo quy định. Thời điểm xác định mặt hàng ngô hạt thuộc loại hàng hóa trong nước đã sản xuất được kể từ ngày 08/3/2010 (thời điểm Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành công văn số 1422/BKHĐT-KTCN).
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây