Công văn 3658/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ pơmu

thuộc tính Công văn 3658/TCHQ-GSQL

Công văn 3658/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc xuất khẩu sản phẩm gỗ pơmu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3658/TCHQ-GSQL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Bùi Văn Lật
Ngày ban hành:14/11/1996
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu

tải Công văn 3658/TCHQ-GSQL

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3658/TCHQ-GSQL NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 1996 VỀ VIỆC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ PƠ MU

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

 

Thực hiện Quyết định số 821/TTg ngày 6/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc khai thác và xuất khẩu sản phẩm gỗ pơ mu, liên Bộ: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Tổng cục Hải quan đã thống nhất hướng dẫn thực hiện QĐ 821/TTg, sau khi báo cáo đồng chí Tổng cục trưởng, Cục giám sát quản lý có hướng dẫn như sau:

 

I. VỀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ PƠ MU:

 

Sản phẩm hoàn chỉnh là sản phẩm đã thực hiện theo đúng các quy định về công nghệ làm ra. Cụ thể:

+ Hàng mộc cao cấp, hàng thủ công mỹ nghệ: gồm sấy, cắt theo kích thước, bào, soi rãnh, làm mộng, khắc, chạm trổ, đánh bóng.

+ Ván trang trí nội thất: gồm sấy cắt theo kích thước, bào, soi rãnh, lắp ghép được thành tấm.

1. Đối với sản phẩm bằng gỗ pơ mu đã chế biến hoàn chỉnh theo đúng quy cách, chủng loại theo quy định tại Quyết định số 664/TTg ngày 18/10/1995 của Thủ tướng Chính phủ thì tiếp tục cho xuất khẩu. Thủ tục xuất khẩu thực hiện theo Quy định tại Điều 3 QĐ 664/TTg và Thông tư liên Bộ số 01 ngày 22/12/1995, số 06 ngày 2/4/1996 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan.

2. Mặt hàng thảm hạt làm bằng gỗ pơ mu có đường kính 17 mm được đánh bóng và khâu với dây ny lon (dây dù), là sản phẩm bằng gỗ có kết hợp vật liệu khác, phào mỹ nghệ bằng gỗ pơmu được xếp vào danh mục mặt hàng thủ công mỹ nghệ được xuất khẩu theo thủ tục quy định tại điểm 1 hướng dẫn này.

3. Đối với những sản phẩm không đúng quy cách như quy định tại QĐ 664/TTg nhưng phù hợp với quy cách tại Quyết định 624/TTg thì được xuất khẩu đến 31/3/1997, thủ tục xuất khẩu theo Thông tư liên bộ số 01 và số 06 nói trên.

4. Đối với những sản phẩm bằng gỗ pơmu hoàn chỉnh, không đúng theo quy cách, danh mục tại QĐ 624/TTg và 664/TTg như ván trang trí nội thất có quy cách tối đa: dày 2,5cm, rộng 12cm, dài 300cm và ván lạng mỏng khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục hải quan sẽ hướng dẫn sau.

5. Các loại gỗ pơmu: như gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bán thành phẩm còn tồn đọng đến 6/11/1996 thì ngừng ngay việc chế biến và được tổ chức kiểm kê chờ ý kiến xử lý của Thủ tướng Chính phủ.

 

II. KIỂM KÊ GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ PƠMU

 

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trên cơ sở chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố sẽ phối hợp với các Ngành như Kiểm lâm, Công an để kiểm kê theo tinh thần hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm pháp lý đối với nội dung kiểm kê như: số lượng cụ thể của từng chủng loại sản phẩm hoàn chỉnh đúng quy cách và sai quy cách theo quy định tại QĐ 624/TTg và 664/TTg; Số lượng sản phẩm chưa hoàn chỉnh, gỗ tròn, gỗ xẻ, bìa bắp, cành ngọn còn tồn đọng đến 6/11/1996. Trên cơ sở kiểm kê có ký xác nhận đầy đủ chính xác (kể cả đợt kiểm kê trước đây theo văn bản 1131/KTTH ngày 13/3/1996 của Chính phủ, do Hải quan và Kiểm lâm xác nhận) và tổng hợp báo cáo về Tổng cục Hải quan và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ, thời hạn chậm nhất đến 30/11/1996.

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất