Công văn 3420/GSQL-GQ2 2018 vướng mắc thủ tục bán hàng vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất

thuộc tính Công văn 3420/GSQL-GQ2

Công văn 3420/GSQL-GQ2 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan về vướng mắc thủ tục bán hàng vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất
Cơ quan ban hành: Cục Giám sát quản lý về Hải quan
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:3420/GSQL-GQ2
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Vũ Lê Quân
Ngày ban hành:26/10/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Doanh nghiệp

tải Công văn 3420/GSQL-GQ2

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN

-------

Số: 3420/GSQL-GQ2
V/v: Vướng mắc thủ tục bán hàng vào nội địa của DNCX

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018

Kính gửi: Công ty TNHH SHINYANG METAL Việt Nam
(Lô XN 3-1A KCN Đại An mở rộng, TT Lai Cách, Cẩm Giàng, Hải Dương)

Trả lời công văn số SYMC 43/2018 của Công ty TNHH Shinyang Metal Việt Nam về việc vướng mắc thủ tục bán hàng vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất (DNCX), Cục Giám sát quản lý - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về thủ tục hải quan:

- Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa thực hiện theo khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018: “2. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.”

- Mã loại hình xuất nhập khẩu thực hiện theo công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan.

2. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

- Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế;

- Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thuộc đối tượng không chịu thuế;

- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Thuế giá trị gia tăng

- Căn cứ Điều 3 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì “hàng hóa sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”;

- Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì “hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.

4. Thuế khác

- Thuế tiêu thụ đặc biệt: đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13; đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13;

- Thuế bảo vệ môi trường: Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12; đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 4 Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12. Căn cứ khoản 3 Điều 10 Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 thì thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.

5. Thủ tục hành chính và chế độ kế toán

- Về giấy phép đầu tư: đề nghị doanh nghiệp liên hệ cơ quan thực hiện cấp giấy phép đầu tư để được hướng dẫn;

- Về hạch toán nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, máy móc, thiết bị: Doanh nghiệp căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính về nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp vướng mắc đề nghị doanh nghiệp liên hệ Tổng cục Thuế để được hướng dẫn.

Cục Giám sát quản lý trả lời để Công ty biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GQ2 (2b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Vũ Lê Quân

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất