Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 3349/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc dịch vụ xuất khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 3349/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3349/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 19/09/2011 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 3349/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3349/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2011 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam. |
Trả lời công văn số 72.11/KIS ngày 16/06/2011 của Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam hỏi về thuế GTGT đối với hoạt động dịch vụ xuất khẩu, sau khi báo cáo xin ý kiến Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định mức thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ xuất khẩu và quy định:
“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
Tại Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: “Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân”.
Tại Điểm 1.4, Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:
“Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó”.
Tại Điều 5.4 của Hiệp định giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước Đại Hàn Dân quốc về tránh đánh thuế hai lần quy định cơ sở thường trú như sau:
“2. Thuật ngữ “cơ sở thường trú” chủ yếu bao gồm:
a. trụ sở điều hành;
b. chi nhánh;
c. văn phòng;
d. nhà máy;
e. xưởng;
..
4. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” sẽ được coi là không bao gồm:
…
d. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích mua hàng hóa hoặc tài sản hay để thu thập thông tin cho xí nghiệp đó;
e. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích tiến hành bất kỳ hoạt động nào khác có tính chất chuẩn bị hoặc phụ trợ cho xí nghiệp;
…”
Tại Khoản 1 và Điểm c, Khoản 4, Điều 10 Quy chế thành lập là hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 124/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phạm vi hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện như sau:
“1. Phạm vi hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường chứng khoán;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trên lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam;
c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam trong lĩnh vực chứng khoán;
d) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án do tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tài trợ tại Việt Nam trong lĩnh vực chứng khoán.
…
4. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện:
…
c) Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; không được thực hiện việc quản lý tài sản, quản lý vốn đầu tư cho các nhà đầu tư, kể cả phần vốn đầu tư của Công ty mẹ tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác tại Việt Nam.
…”
Căn cứ quy định trên, nếu Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Quyền (nay là Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam) ký hợp đồng dịch vụ tư vấn tài chính với Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Hàn Quốc, thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2012; Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Hàn Quốc có Văn phòng đại diện tại Việt Nam được cấp phép hoạt động theo Quy chế thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 124/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính nên Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại điểm 1.4 phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 5.4 của Hiệp định giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước Đại Hàn Dân quốc về tránh đánh thuế hai lần quy định cơ sở thường trú, do đó, Công ty cổ phần chứng khoán KIS Hàn Quốc không phải là tổ chức có cơ sở thường trú tại Việt Nam; đồng thời Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán tiền dịch vụ qua ngân hàng thì dịch vụ tư vấn nêu trên được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam biết và liên hệ với Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh để xác định rõ những dịch vụ thực sự xuất khẩu để có cơ sở xác định nghĩa vụ thuế liên quan phù hợp quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |