Công văn 2936/TCHQ-TXNK 2019 về hàng hóa tạm nhập tái xuất

thuộc tính Công văn 2936/TCHQ-TXNK

Công văn 2936/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về hàng hóa tạm nhập tái xuất
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2936/TCHQ-TXNK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành:14/05/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

Số: 2936/TCHQ-TXNK
V/v: Hàng hóa tạm nhập tái xuất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2019

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Cần Thơ.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 399/HQCT-NV ngày 25/3/2019; số 158/HQCT-NV ngày 01/2/2019 của Cục Hải quan TP. Cần Thơ về thủ tục hải quan và việc xử lý thuế đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất không tái xuất ra nước ngoài mà chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý, sử dụng. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về thủ tục hải quan

Hiện nay, thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc tạm nhập tái xuất để thi công công trình thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP của Tổng cục Hải quan. Các quy định của pháp luật nêu tại công văn số 5855/TCHQ-GSQL ngày 4/10/2013 của Tng cục Hải quan hiện nay đã được sửa đổi, bổ sung nên không đảm bảo căn cứ pháp lý để thực hiện.

2. Về chính sách thuế

Về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất ra nước ngoài mà chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngi hoc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khu đã nộp;

Căn cứ khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP) quy định: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu;

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định:

“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhp khẩu ti chỗ bao gồm:

a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;

b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.”

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP nêu trên, tờ khai nhập khẩu tại chỗ chỉ áp dụng đối với các trường hợp có hoạt động mua bán. Tuy nhiên, tại Hợp đồng thuê mượn số 01/2019 ngày 10/01/2019, số 02/2019 ngày 13/01/2019 giữa Công ty Chimneys and Refractoties International S.R.L Italy (CN Việt Nam) và Công ty Chimneys and Refractoties International S.R.L ở điều khoản thanh toán ghi tiền thuê, mượn miễn phí nên không phải quan hệ mua, bán hàng hóa đồng thời, không có chỉ định của thương nhân nước ngoài cho Công ty nên không thuộc các trường hợp được thực hiện thủ tục xuất nhp khẩu ti ch theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, vì vậy, không đủ cơ sở để hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất nhập khẩu 107/2016/QH13.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan TP. Cần Thơ được biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục GSQL;
- Lưu: VT, TXN
K (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Ngọc Hưng

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất