Công văn 273/MMDSKĐ-MMDS 2016 hướng dẫn Nghị định kinh doanh sản phẩm dịch vụ mật mã
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 273/MMDSKĐ-MMDS
Cơ quan ban hành: | Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 273/MMDSKĐ-MMDS |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Hồ Văn Hương |
Ngày ban hành: | 23/09/2016 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, An ninh quốc gia, Thương mại-Quảng cáo, Dân sự, Thông tin-Truyền thông |
tải Công văn 273/MMDSKĐ-MMDS
BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ Số: 273/MMDSKĐ-MMDS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Giám sát quản lý về hải quan - Tổng cục Hải quan.
Phúc đáp công văn số 1258/GSQL-GQ1 ngày 19/9/2016 của Cục Giám sát quản lý về hải quan - Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã - Ban Cơ yếu Chính phủ trả lời như sau:
1. Theo quy định tại Nghị định số 58/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/7/2016 quy định chi tiết về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự (sau đây gọi là Nghị định 58), doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự phải có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp.
2. Căn cứ để khai báo xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự là:
- Xác định sản phẩm là sản phẩm mật mã dân sự dựa vào “Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự” tại Phụ lục I Nghị định 58;
- Khai báo đầy đủ 03 yếu tố của sản phẩm mật mã dân sự đã được xác định dựa vào “Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép” tại Phụ lục II Nghị định 58, bao gồm: mã HS, tên gọi và mô tả chức năng mật mã.
Trường hợp doanh nghiệp không khai báo mô tả chức năng mật mã trên tờ khai hải quan, chỉ khai báo tên gọi và mã HS trùng với Danh mục tại Phụ lục II Nghị định 58 thì cơ quan hải quan không yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự hoặc xác nhận hàng hóa không có chức năng mật mã dân sự. Cơ quan hải quan căn cứ khai báo trên tờ khai hải quan để thực hiện thủ tục thông quan; doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trong việc xác định hàng hóa không có chức năng mật mã để khai báo và xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng đúng quy định.
3. Trường hợp cơ quan hải quan nghi ngờ trong việc xác định hàng hóa có hoặc không có chức năng mật mã, đề nghị phối hợp kịp thời với Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã bằng cách liên hệ trực tiếp qua điện thoại, fax hoặc thử điện tử để xác định chức năng mật mã. (Số điện thoại/số fax: 04-3775.6896; thư điện tử: info@nacis.gov.vn).
4. Khi cần thiết, cơ quan hải quan có thể phối hợp với Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã để kiểm tra hàng hóa sau thông quan.
Cục Quản lý mật mã dân sự và Kiểm định sản phẩm mật mã kính đề nghị Cục Giám sát quản lý về hải quan hướng dẫn doanh nghiệp và hải quan địa phương thực hiện thống nhất.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Cục./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây