Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 26/BNN-CB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, xuất khẩu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 26/BNN-CB
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 26/BNN-CB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành: | 04/01/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
tải Công văn 26/BNN-CB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/BNN-CB | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: Bộ Công Thương
Căn cứ công văn số 11913/BCT-XNK ngày 7/12/2012 của Bộ Công Thương về việc tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, xuất khẩu của các ngành hàng năm 2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:
1. Đối với kiến nghị của Hiệp hội Lương thực Việt Nam:
- Kết quả thực hiện chương trình đầu tư 4 triệu tấn kho:
Tổng tích lượng kho lúa, gạo hiện có đến ngày 30/9/2012: 5.380.000 tấn; Trong đó tích lượng kho chứa gạo: 4.360.000 tấn (chiếm khoảng 81%); chứa lúa: 1.020.000 tấn (chiếm khoảng 19%). Dự kiến tích lượng kho lúa, gạo tiếp tục xây mới đến hết năm 2013 là: 980.000 tấn sẽ nâng tổng tích lượng kho dự kiến đến 31/12/2013 với tổng số là: 6.360.000 tấn; kho chứa gạo: 4.770.000 tấn; kho chứa lúa: 1.590.000 tấn.
Như vậy, tích lượng kho chứa gạo hiện nay đã dư thừa, trong khi đó kho chứa lúa còn rất thiếu, dẫn đến hiệu quả tạm trữ không cao, giảm phẩm cấp sản phẩm trong quá trình bảo quản dài ngày. Để phù hợp với chủ trương của Chính phủ trong chương trình 4 triệu tấn kho dự trữ lúa, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có các văn bản (Công văn số 1676/BNN-CB ngày 04/6/2012; Công văn số 3134/BNN-CB ngày 14/9/2012), hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kho theo hướng hiện đại, có hiệu quả, đúng thời gian quy định, trong đó đề nghị các tỉnh ĐBSCL phê duyệt các dự án đầu tư trên địa bàn cần xem xét tổng thể xây dựng kho chứa gắn với đầu tư các dây chuyền xay xát, đánh bóng gạo hiện đại; đầu tư công nghệ để tận dụng phế liệu, phế phẩm (trấu, cám gạo) nâng cao giá trị gia tăng; thực hiện hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân, đảm bảo hài hòa lợi ích và phát triển bền vững.
Đồng thời Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã báo cáo Chính phủ không giải quyết cấp bổ sung quy hoạch kho chứa lúa, gạo cho các tỉnh ĐBSCL mà yêu cầu các tỉnh chỉ thực hiện đầu tư xây dựng mới hệ thống kho chứa lúa theo chỉ tiêu đã phân bổ và hướng dẫn tại Quyết định 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Quy chế mua tạm trữ gạo:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã dự thảo Quy chế hỗ trợ tạm trữ lúa, gạo trên cơ sở tổ chức họp lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở ĐBSCL và lấy ý kiến bằng văn bản, đồng thời đã tổ chức cuộc điều tra 1.600 nông hộ ở 4 tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang và Trà Vinh về khả năng tạm trữ lúa ở nông hộ. Trên cơ sở tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành và địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Tờ trình số 4089/TTr-BNN-CB ngày 26/11/2012 và dự thảo Quyết định về Quy chế hỗ trợ tạm trữ lúa, gạo gửi Thủ tướng Chính phủ ngày 26/11/2012.
- Định hướng sản xuất các loại lúa:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt Dự án Phát triển giống lúa chất lượng phục vụ xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu tăng lượng giống chất lượng cung cấp cho sản xuất, trong đó có các giải pháp chỉ đạo quyết liệt các tỉnh ĐBSCL thực hiện khung thời vụ hợp lý nhằm kiểm soát dịch bệnh; mở rộng diện tích gieo cấy các giống lúa chất lượng, giảm diện tích giống kém chất lượng đặc biệt là giống IR50404; mở rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn tập trung đầu tư hỗ trợ giống chất lượng cho nông dân, tăng hiệu quả sản xuất.
2. Đối với kiến nghị của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang xem xét phê duyệt quy hoạch phát triển hồ tiêu đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó:
- Tập trung đầu tư thâm canh, phát triển hồ tiêu tại các vùng có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây hồ tiêu, nhất là vùng đất bazan tại Tây Nguyên và Đông Nam bộ, hình thành các vùng sản xuất tiêu tập trung gắn với các nhà máy chế biến.
- Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất nhất là hệ thống thủy lợi (tưới và tiêu nước), giao thông, điện phục vụ cho vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo sản xuất hồ tiêu bền vững.
- Phát triển các hình thức HTX, nhóm hộ nông dân liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ tiến tới chứng nhận chất lượng tiêu theo tiêu chuẩn GAP đảm bảo sản xuất hồ tiêu có truy nguyên nguồn gốc
Năm 2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cử đại diện tham gia Hội nghị Quốc tế hồ tiêu tại Srilanka (11/2012).
3. Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ Thành phố Hồ Chí Minh
Gỗ, sản phẩm gỗ được khai thác, chế biến, vận chuyển tiêu thụ theo quy định tại các văn bản:
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế 3 loại rừng;
- Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
- Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
Gỗ, sản phẩm gỗ xuất, nhập khẩu theo quy định tại các văn bản:
- Nghị định 82/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cây nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
- Nghị định số 02/NĐ-CP về Kiểm dịch thực vật, theo đó kiểm dịch hàng khi hợp đồng mua bán hoặc các điều ước quốc tế có quy định phải kiểm dịch.
- Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
- Công ước CITES (Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm)
- Thông tư số 42/2012/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản để từng bước tiến tới việc xác định nguồn gốc lâm sản.
Về việc xem xét ban hành quy định chuẩn mực dư lượng formaldehyde trên sản phẩm gỗ, dư lượng chì trên bề mặt sản phẩm: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang có kế hoạch triển khai xây dựng các quy định này
Việc đàm phán Hiệp định đối tác tự nguyện Việt Nam - EU về thực thi FLEIGT
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Chính phủ giao chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành liên quan tiến hành các phiên đàm phán với EU về nội dung Hiệp định VPA/FLEGT. Theo lộ trình từ tháng 11/2010 đến nay Việt Nam đã tiến hành 3 phiên đàm phán cấp cao, 7 cuộc họp cấp chuyên viên và 12 cuộc họp trực tuyến với EU. Về cơ bản đã thống nhất một số nội dung về định nghĩa gỗ hợp pháp của Việt Nam, cơ chế xác minh và cấp phép FLEGT cho các lô hàng đồ gỗ của Việt Nam xuất khẩu vào EU. Một số nội dung cơ bản của dự thảo Hiệp định và các phụ lục kèm theo đã được đăng tải trên Web của Tổng cục Lâm nghiệp (dof.mard.gov.vn). Hiện tại, theo nội dung của phiên đàm phán lần thứ 3 tổ chức tại Brussels Vương quốc Bỉ trong 5 ngày từ 12 -16/11/2012, hai bên đã thống nhất được kế hoạch thực hiện và lộ trình đàm phán trong năm 2013, dự kiến sẽ ký kết hiệp định vào cuối năm 2013.
4. Hiệp Hội chế biến Thủy sản Việt Nam
Về việc sửa đổi Thông tư 55/2011/TT-BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành họp rà soát, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là Thái Lan để xây dựng dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 55 phù hợp với quốc tế và thực tiễn của Việt Nam, đảm bảo độ tin cậy về an toàn thực phẩm cho hàng hóa thủy sản nước ta trên thị trường thế giới, dự kiến lấy ý kiến góp ý cho Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 55 trong tháng 12/2012.
Về vướng mắc khi áp dụng QCVN 11:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp chế biến thủy sản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có công văn số 3502/BNN-KHCN ngày 12/10/2012 gửi Bộ Tài nguyên môi trường, trong đó Bộ NN&PTNT đã đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉnh sửa lại chỉ tiêu Phốt pho cho phù hợp với lĩnh vực chế biến thủy sản.
Về tình trạng dịch bệnh trên tôm..:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức Hội nghị Tổng kết nuôi tôm nước lợ năm 2012 (Bến Tre ngày 12/12/2012), trong đó đề xuất một số giải pháp chính sau:
- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm, xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ thủy sản, đầu tư trong lĩnh vực giống thủy sản, quan trắc cảnh báo môi trường, dự báo thống kê.
- Chuẩn bị ban hành Thông tư quy định thủ tục đánh giá, chứng nhận cơ sở sản xuất thủy sản giống an toàn dịch bệnh; Xây dựng Thông tư sửa đổi Thông tư 06/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2010 quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản và sản phẩm thủy sản
- Tổng kiểm tra chất lượng các loại chế phẩm sinh học dùng trong sản xuất tôm giống, nuôi tôm đang lưu hành trên thị trường, nghiêm cấm sản xuất kinh doanh các loại chế phẩm không đảm bảo chất lượng, thông tin rộng rãi chất lượng các chế phẩm đến cộng đồng sản xuất giống và nuôi tôm; Kiểm soát chặt chẽ, nghiêm túc chất lượng tôm giống, ngoài các tác nhân gây bệnh.
- Tăng cường tập huấn về điều tra dịch tễ và xây dựng bản đồ dịch tễ bệnh tôm ở các vùng nuôi trọng điểm, đồng thời hướng dẫn các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh và giám sát dịch bệnh tôm tại các vùng nuôi. Đẩy mạnh công tác giám sát dịch bệnh chủ động.
Trên đây là các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các ngành theo thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đề nghị Bộ Công Thương thông tin cho các Hiệp Hội./.
Nơi nhận: - Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |