Công văn 2031/TCHQ-TXNK 2019 về nhập khẩu hàng hóa xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm

thuộc tính Công văn 2031/TCHQ-TXNK

Công văn 2031/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc nhập khẩu hàng hóa xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2031/TCHQ-TXNK
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành:08/04/2019
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

Số: 2031/TCHQ-TXNK
V/v
: Nhập khẩu hàng hóa xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2019

Kính gửi: Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam.

Trả lời công văn số 321/ĐHHHVN ngày 15/3/2019 của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đề nghị hướng dẫn về thủ tục nhập khẩu các lô hàng thuộc dự án ĐTXD phòng thí nghiệm trọng điểm-Bể thử mô hình tàu thủy, Tổng cục Hi quan có ý kiến như sau:

1. Về thủ tục nhập khẩu hàng hóa

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định: “Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các tiêu chí thông tin tờ khai hải quan”.

Căn cứ Điều 32 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định: “Khi kiểm tra hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Trường hợp Trường Đại học Hàng hải Việt Nam là chủ hàng hóa nhập khẩu đáp ứng quy định tại Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và được thể hiện trên các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan (hợp đồng, hóa đơn, vận đơn...) thì được phép đứng tên làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

2. Về khai báo chỉ tiêu mã phân loại hàng hóa

Căn cứ quy định tại điểm 1.5 (Mã phân loại hàng hóa) Phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục I Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì tiêu chí Mã phân loại hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu được hướng dẫn khai báo như sau: “Nếu hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bắt buộc phải nhập mã tương ứng sau:

“A”: Hàng quà biếu, quà tặng

“B”: Hàng an ninh, quốc phòng

“C”: Hàng cứu trợ khẩn cấp

“D”: Hàng phòng chống thiên tai, dịch bệnh

“E”: Hàng viện trợ nhân đạo/Hàng viện trợ không hoàn lại

“F”: Hàng bưu chính, chuyển phát nhanh

“G”: Hàng tài sản di chuyển

“H”: Hàng hóa được sử dụng cho PTVT xuất nhập cảnh

I”: Hàng ngoại giao

“J”: Hàng khác theo quy định của Chính phủ

“K”: Hàng bảo quản đặc biệt

Lưu ý: Chỉ sử dụng mã “J” trong trường hợp Chính phủ có văn bản riêng. Hàng hóa thông thường không chọn mã này”.

Đề nghị Trường Đại học Hàng hải Việt Nam căn cứ hồ sơ chứng từ liên quan, đi chiếu với các trường hợp nêu trên để lựa chọn khai báo phù hợp. Trường hợp không thuộc các đối tượng nêu trên thì không phải khai báo do đây là tiêu chí không bắt buộc.

Đối với mã “J”-Hàng khác theo quy định của Chính phủ, chỉ sử dụng khi có quy định của Chính phủ về việc nhập khẩu hàng hóa đặc biệt. Theo các văn bản do Trường Đại học Hàng hải Việt Nam cung cấp kèm theo công văn số 321/ĐHHHVN (Quyết định số 850/QĐ-TTg ngày 7/9/2000, số 974/QĐ-TTg ngày 23/10/2002, công văn số 25/TTg-KTN ngày 7/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ) liên quan đến phê duyệt đề án xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm, không phải quy định của Chính phủ về việc nhập khẩu một mặt hàng đặc biệt, do đó không khai báo vào tiêu chí này.

3. Về hồ sơ và thủ tục miễn thuế

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam được miễn thuế theo quy định tại khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 19 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì hồ sơ miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19, khoản 1, khoản 2 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Đề nghị Trường Đại học Hàng hải Việt Nam nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện hoặc liên hệ với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Tổng cục Hải quan trả lời để Trường Đại học Hàng hải Việt Nam được biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Nguyễn Dương Thái (để b/c);
- Cục GSQL;
- Lưu: VT, TXNK (03 bản).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất