Công văn 1820/HQHCM-GSQL chấn chỉnh công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 1820/HQHCM-GSQL
Cơ quan ban hành: | Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1820/HQHCM-GSQL |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Nguyễn Hữu Nghiệp |
Ngày ban hành: | 19/06/2012 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
tải Công văn 1820/HQHCM-GSQL
TỔNG CỤC HẢI QUAN Số: 1820/HQHCM-GSQL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 06 năm 2012 |
Kính gửi: | - Chi cục Hải quan các cửa khẩu; |
Trong quá trình Phòng Giám sát quản lý về Hải quan kiểm tra nghiệp vụ tại các Chi cục, Cục Hải quan TP. HCM nhận thấy việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa đối với các lô hàng áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt tại các Chi cục còn có những nội dung chưa thống nhất. Nhằm chống thất thu Ngân sách qua công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa và kịp thời chấn chỉnh công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa theo đúng các quy định hiện hành;
Căn cứ công văn số 1638/TCHQ-GSQL ngày 19/4/2011 của Tổng cục Hải quan và công văn số 1046/HQHCM-GSQL ngày 22/4/2011 của Cục Hải quan TP.HCM về việc tăng cường kiểm tra xuất xứ hàng hóa.
1. Lãnh đạo các Đơn vị có trách nhiệm triển khai, tập huấn cho công chức các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến xuất xứ hàng hóa. Khi xác định xuất xứ hàng hóa công chức phải căn cứ các văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành về xuất xứ hàng hóa và nhãn hàng hóa; do Bộ Công Thương ban hành về quy tắc xuất xứ hàng hóa và do Bộ Tài chính ban hành biểu thuế ưu đãi đặc biệt để áp dụng cho từng lô hàng của từng Hiệp định khu vực mậu dịch tự do (F.T.A) mà Việt Nam và Asean tham gia;
Lãnh đạo các Đơn vị có trách nhiệm phân công công chức thường xuyên cập nhật các văn bản mới có liên quan đến xuất xứ hàng hóa và cập nhật đầy đủ mẫu dấu, chữ ký của Tổ chức cấp C/O do Tổng cục Hải quan cung cấp để triển khai thực hiện và phải có trách nhiệm lưu giữ ở chế độ “MẬT” khi đối chiếu mẫu dấu và mẫu chữ ký, tuyệt đối không cung cấp mẫu dấu, mẫu chữ ký của Tổ chức cấp C/O cho Doanh nghiệp.
Cục Hải quan TP.HCM hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến xuất xứ hàng hóa để các Đơn vị cập nhật và triển khai thực hiện (phụ lục 1 kèm theo).
2. Một số nội dung có liên quan đến xuất xứ hàng hóa:
2.1. Vận tải đơn:
a. Đối với hàng hóa có xuất xứ sử dụng C/O form D (Asean):
Ngoài việc xem xét tính hợp lệ của các tiêu chí trên C/O (gồm 13 tiêu chí) theo đúng quy tắc xuất xứ hàng hóa, công chức còn phải kiểm tra vận tải đơn liên quan đến lô hàng. Hồ sơ lô hàng chỉ hợp lệ khi vận tải đơn “chở suốt” được phát hành tại quốc gia thành viên xuất khẩu hàng hóa (kể cả hàng hóa được xếp hàng ngay tại cảng của quốc gia xuất khẩu nhưng vận tải đơn lại được cấp từ 1 quốc gia khác không phải từ quốc gia xuất khẩu thì cũng chưa đủ điều kiện để hưởng thuế ưu đãi theo Hiệp định ATIGA).
b. Đối với hàng hóa có xuất xứ sử dụng C/O form E (ACFTA):
Không yêu cầu vận tải đơn phải được phát hành tại Trung Quốc trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển thẳng từ Trung Quốc về Việt Nam (cảng xếp hàng Trung Quốc và cảng dỡ hàng Việt Nam). Các đơn vị xem xét tính hợp lệ của các tiêu chí trên C/O (gồm 13 tiêu chí) theo quy tắc xuất xứ để xác định điều kiện hưởng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt.
2. Lô hàng có nhiều mặt hàng phải khai báo thêm phụ lục C/O:
Trong trường hợp lô hàng có nhiều mặt hàng không thể khai báo hết tại C/O, nhà sản xuất phải khai thêm phụ lục C/O. Ngoài các điều kiện kiểm tra các tiêu chí của C/O theo quy tắc xuất xứ, chỉ chấp nhận C/O hợp lệ khi các phụ lục C/O được đánh số thứ tự, từng phụ lục C/O phải thể hiện số tham chiếu cũng như Tổ chức cấp C/O phải ký tên, đóng dấu lên từng phụ lục của C/O.
3. Hàng hóa từ quốc gia xuất khẩu quá cảnh đến một quốc gia thứ ba trước khi nhập khẩu vào Việt Nam:
Trường hợp hàng hóa có quá cảnh qua một quốc gia khác trước khi về Việt Nam, ngoài các quy định về vận tải đơn chở suốt thì công chức hải quan yêu cầu doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp bản xác nhận của Hải quan tại quốc gia quá cảnh hoặc người vận chuyển hàng hóa xác nhận hàng hóa quá cảnh là cần thiết và trong thời gian quá cảnh hàng hóa đã được giữ nguyên trạng như lúc xuất khẩu từ quốc gia sản xuất hàng hóa.
4. Kiểm tra xuất xứ trên hàng hóa:
4.1. Khi kiểm tra hàng hóa, liên quan đến lĩnh vực xuất xứ hàng hóa công chức phải thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCHQ ngày 24/7/2009 của Tổng cục Hải quan, theo đó:
Xuất xứ hàng hóa là nội dung bắt buộc phải thể hiện trên sản phẩm hàng hóa và phải thể hiện đầy đủ các nội dung:
- Tên hàng hóa;
- Tên, địa chỉ nhà sản xuất;
- Xuất xứ hàng hóa:
Trên sản phẩm hàng hóa bắt buộc phải thể hiện sản phẩm hàng hóa được “sản xuất tại” hoặc “chế tạo tại” hoặc “xuất xứ” kèm tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó.
Không chấp nhận C/O đủ điều kiện để tính thuế ưu đãi đặc biệt đối với những trường hợp hàng hóa không rõ xuất xứ, trên sản phẩm hàng hóa không thể hiện xuất xứ hàng hóa theo các quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa và Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa. Ngoài việc hàng hóa không đủ điều kiện để hưởng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt, các Chi cục lập biên bản xử phạt theo quy định.
4.2. Ngoài những nội dung bắt buộc nêu tại điểm 4.1 trên đây, tùy theo tính chất của hàng hóa đề nghị các Đơn vị thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ cho từng loại hàng hóa.
Trên đây là một số nội dung các Đơn vị cần quan tâm để triển khai đến từng công chức khi thực thi nhiệm vụ.
Định kỳ hàng Quý (từ ngày 01 đến ngày 05 tháng đầu tiên của Quý) các Đơn vị báo cáo số liệu các trường hợp không đủ điều kiện tính thuế theo thuế suất ưu đãi đặc biệt (theo mẫu đính kèm phụ lục 2) để Phòng Giám sát Quản lý tổng hợp, báo cáo khi có chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Hải quan TP.HCM.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh phải báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan TP.HCM xem xét, để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Đề nghị các Đơn vị triển khai thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
CUSTOMS GENERAL DEPARTMENT | THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 1820/HQHCM-GSQL | HCM City, June 19, 2012 |
To: | - Customs branches at ports of entry; |
During the process of professional inspection at the customs branches, the HCM City customs department finds that the contents of the inspection and determination of the goods origin for the batches that are applied the tax rate of the preferential import tax at the branches are not consistent. In order to avoid the loss of budget through the inspection of the goods origin and reorganize the inspection of the goods origin in a timely manner in accordance with the current regulations;
Based on the officer dispatch No. 1638/TCHQ-GSQL dated April 19, 2011 of the Customs General Department and the officer dispatch No. 1046/HQHCM-GSQL dated April 22, 2011 of the HCM City Customs Department concerning the enhancement of the inspection of the goods origin.
The HCM City Customs Department hereby requests the Heads of units to disseminate the following contents to each officer:
1. The Heads of units are liable to deploy and train their officers about the legal normative documents relating to the goods origin. Upon determination of the goods origin, the officers must rely on the legal documents promulgated by the Government on the goods origin and goods labels; promulgated by the Ministry of Industry and Trade regarding the principles of goods origin and promulgated by the Ministry of Finance on the special preferential tariff in order to apply to each batch of each F.T.A (Free Trade Agreement) in which Vietnam and Asean are members.
The Heads of units are liable to require the officers to regularly update the new documents relating to the goods origin and fully update the samples of seal and signature samples of the C/O issuing organization provide by the Customs General Department for the deployment of implementation and shall take responsibilities to keep under the “confidential” state upon comparison of the samples of seal and signature. It is prohibited that the seal and signature samples of the C/O issuing organization are not provided to the enterprises.
The HCM City Customs Department shall systematize the legal documents relating to the goods origin in order for the units to update and deploy the implementation (Annex 1 attached hereby)
2. A number of contents relating to the goods origin:
2.1. Bill of Lading:
a. For the goods with the origin, use C/O form D (Asean):
Besides considering the validity of the criteria on C/O (including 13 criteria) in accordance with the principles of goods origin, the officers must also inspect the Bill of Lading (B/L) with respect to the goods batches. The documents of the goods batches are only valid upon the issuance of the “Through B/L” in the member country of goods export (including the goods laid at the port of the export country but the B/L is issued by another country not from the export one, then these goods are not eligible to enjoy the preferential tax under the ATIGA agreement.
b. For the goods with the origin, use C/O form E (ACFTA):
The bill of lading is not required to be issued in China in case the goods are shipped directly from China to Vietnam (the Chinese port of loading and unloading port of Vietnam). The units shall consider the validity of the criteria on C / O (including 13 criteria) according to rules of origin in order to define the conditions for enjoying the preferential tax rate.
2. For the goods batches with a lot of items to be declared in the C/O annex:
In cases the goods batches with so many items that they cannot be declared in the C/O, the producer must declare them in the C/O annex. Other than the conditions for the inspection of criteria according to the principles of origin, only valid C/O when the annexes of the C/O are numbered , each C/O annex must indicate the reference number as well as the seal and signature of the C/O issuing organization on each C/O annex.
3. The goods from an export country are transited through a third country before imported into Vietnam:
Where the goods batches are in transit through another country before imported into Vietnam, in addition to the provisions of the through B/L, the customs officers must require the import enterprises to submit the certification of the customs authorities at the transit country freight or the goods carrier certifies that the transit is necessary and during the transit time, the goods are kept intact as upon exported from the goods exporting country.
4. Goods origin:
4.1. When checking goods related to the goods origin, the officer must comply with the Decision No. 1450/QD-TCHQ on July 24, 2009 of the Customs General Department. In particular:
The goods origin must be displayed on the products and specified the following contents:
- The goods name;
- The producer’s name and address;
- The goods origin;
The text “produced in” or “made in” or “origin” must be displayed on the product together with the name of the country or territory where such products are produced.
The C/O eligible for preferential taxes shall not be accepted for goods with unknown origins or without the origin displayed on products as prescribed in the Decree No. 19/2006/ND-CP on February 20, 2006 on detailing the Commercial Law regarding goods origins, and the Government s Decree No. 89/2006/ND-CP on August 30, 2006 on goods labels. Apart from being ineligible for preferential tax rates, these goods shall also be liable to penalties from the Branches as prescribed.
4.2. Apart from the compulsory contents prescribed in the Point 4.1 above mentioned, depending on the properties, the Units must comply with the provisions in the Article 12 of the Government s Decree No. 89/2006/ND-CP dated August 30, 2006 for each kind of goods.
The Units must disseminate the above contents to the officers for performing their duties.
Every Quarter (from the 1st to 05th in the first month of the Quarter), the Units shall report the figures for the cases ineligible for preferential tax rates (under the form in the Annex 2) for the Management and Supervision Division to sum up and report at the direction of the Leaders of the HCM City Customs Departments.
During the course of implementation, any difficulty must be reported to the Leaders of the HCM City Customs Departments for consideration and timely settlement.
| FOR THE DIRECTOR |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây