Công văn 1381/BTTTT-CNTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc vướng mắc thực hiện Thông tư số 43/2009/TT-BTTTT về Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 1381/BTTTT-CNTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1381/BTTTT-CNTT |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Nguyễn Minh Hồng |
Ngày ban hành: | 11/05/2010 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thông tin-Truyền thông |
tải Công văn 1381/BTTTT-CNTT
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1381/BTTTT-CNTT | Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2010 |
Kính gửi: Bộ Tài chính
Phúc đáp công văn số 5159/BTC-TCHQ ngày 26/04/2010 của quý Bộ về việc vướng mắc thực hiện Thông tư số 43/2009/TT-BTTTT, Bộ Thông tin và Truyền thông có ý kiến như sau:
1. Tại điểm a, Khoản 3, Điều 4: “Sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng … làm mới hoặc sản xuất làm mới và tái xuất”, như vậy sản phẩm CNTT đã qua sử dụng sau khi thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, làm mới hoặc sản xuất làm mới và tái xuất thì phải xuất khẩu toàn bộ. Còn phế liệu, phế thải phát sinh trong và sau quá trình sản xuất thì doanh nghiệp có thể tái xuất hoặc tiến hành tiêu hủy tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Để xác định các sản phẩm nhập khẩu làm phương tiện sản xuất trực tiếp hoặc làm mẫu phục vụ công tác nghiên cứu phát triển (R&D) không áp dụng Danh mục theo quy định tại điểm b, Khoản 3, Điều 4 của Thông tư thì các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải có hồ sơ dự án hoặc các tài liệu liên quan để chứng minh các sản phẩm này được sử dụng trong thiết bị cụ thể hoặc trong dây chuyền sản xuất, đồng thời sản phẩm này khi nhập khẩu vào Việt Nam phải được sử dụng đúng mục đích như đã quy định (không được dùng cho mục đích thương mại, phân phối, kinh doanh, làm quà tặng, biếu …).
Trong trường hợp có vướng mắc, doanh nghiệp cần thông tin cho Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan nhà nước liên quan để xem xét giải quyết.
3. Việc xác định năm sản xuất đối với các loại “máy tính xách tay và màn hình, máy thu hình IP dạng LED/OLED” có thể căn cứ vào các thông tin về thông số kỹ thuật, số hiệu của sản phẩm (s/n-serial number; p/n-part number …) của nhà sản xuất, có thể tìm hiểu trên các Website của hãng sản xuất sản phẩm đó. Trường hợp các sản phẩm không xác minh được năm sản xuất thì các cơ quan quản lý nhà nước sẽ không đủ sở cứ xem xét cho phép nhập khẩu các sản phẩm này. Bên cạnh đó, Thông tư quy định các sản phẩm sau đây có thời hạn không quá 3 năm kể từ ngày sản xuất đến ngày mở Tờ khai Hải quan không thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, đó là màn hình dạng LED/OLED, máy thu hình IP (IPTivi) dạng LED/OLED, máy tính xách tay.
Trên đây là một số ý kiến của Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời về các vướng mắc thực hiện Thông tư số 43/2009/TT-BTTTT, trân trọng gửi quý Bộ để hướng dẫn cơ quan Hải quan và các doanh nghiệp thực hiện.
Trân trọng.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây