Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh lần 2
Lĩnh vực: Xuất nhập cảnh
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công an
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN

----------

Số:       /2020/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------

    Hà Nội, ngày     tháng   năm 2020

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh

------------------------

            Căn cứ Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;      

            Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

            Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;

            Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh.

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh; cơ quan thực hiện; người có nghĩa vụ chấp hành.

2. Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp quy định tại Điều 25 Luật tương trợ tư pháp, khoản 12 Điều 37 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.   

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh khi hết thời hạn nêu trong quyết định nếu cơ quan, người có thẩm quyền không tiếp tục gia hạn thì đương nhiên được hủy bỏ, giải tỏa.

2. Trường hợp do nhiều cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh hoặc chưa cho nhập cảnh thì thời hạn hủy bỏ, giải tỏa theo quyết định có thời gian dài nhất.

3. Văn bản thông báo hoặc đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh phải là bản chính, điền đầy đủ thông tin theo mẫu và phải đúng thẩm quyền.

4. Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ, giải tỏa quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm thông báo hoặc công bố ngay cho người có nghĩa vụ chấp hành, trừ trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan.

Điều 4. Hình thức trao đổi thông tin

Văn bản thông báo, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh bằng một trong các hình thức sau: trực tiếp, qua đường công văn, chuyển phát nhanh.

           

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Mục 1

TẠM HOÃN XUẤT CẢNH

 

Điều 5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 36 Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (viết tắt là Luật số 49/2019/QH14) và khoản 1 Điều 28 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (viết tắt là Luật số 47/2014/QH13).

1. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 37 của Luật số 49/2019/QH14 và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 29 Luật số 47/2014/QH13 gửi văn bản theo mẫu M01.

2. Ngay khi nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thông tin xuất nhập cảnh:

a) Trường hợp đã xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu M02;

b) Trường hợp chưa xuất cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin vào chương trình quản lý, thông báo các cơ quan, đơn vị để ngăn chặn.

Điều 6. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật số 49/2019/QH14:

1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung  ương lập danh sách theo mẫu M01 gửi Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin vào chương trình quản lý, thông báo các cơ quan, đơn vị để thực hiện.

Điều 7. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 Luật số 47/2014/QH13

1. Thủ trưởng cơ quan nêu tại điểm b khoản 3 Điều 29 Luật số 47/2014/QH13 gửi văn bản đề nghị tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu M03 về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) trước 05 ngày.

2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thông tin xuất nhập cảnh:

a) Trường hợp đã xuất cảnh: gửi thông báo cho cơ quan, người đề nghị theo mẫu M02;

b) Trường hợp chưa xuất cảnh: báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét ra quyết định theo mẫu M04 trong thời gian không quá 02 ngày.

 

Mục 2

 CHƯA CHO NHẬP CẢNH

 

Điều 8. Đối với trường hợp quy định tại khoản 7, 8, 9 Điều 21 Luật số 47/2014/QH13.

1. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 22 Luật số 47/2014/QH13 gửi văn bản theo mẫu M01.

2. Ngay khi nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh kiểm tra thông tin nhập xuất cảnh:

a) Trường hợp đã nhập cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho  cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này theo mẫu M02;

b) Trường hợp chưa nhập cảnh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật đầy đủ thông tin vào chương trình quản lý, thông báo các cơ quan, đơn vị để ngăn chặn.

Điều 9. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 21 của Luật số 47/2014/QH13.

1. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật số 47/2014/QH13 lập biên bản chưa cho nhập cảnh theo mẫu M05 các trường hợp  thuộc khoản 1, 2, 4, 5, 6.

2. Sau khi xử phạt hành chính, lập biên bản chưa cho nhập cảnh, người có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này báo cáo Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo mẫu M06 để xem xét ra quyết định chưa cho nhập cảnh như mẫu M01 đối với trường hợp quy định tại khoản 3.

 

Mục 3

GIA HẠN, BỔ SUNG, SỬA ĐỔI, HỦY BỎ, GIẢI TỎA CÁC QUYẾT ĐỊNH TẠM HOÃN XUẤT CẢNH, CHƯA CHO NHẬP CẢNH,

 

Điều 10. Gia hạn

1. Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh, nếu cần gia hạn thì cơ quan, người có thẩm quyền nêu tại Thông tư này gửi văn bản theo mẫu M01.

Ngay khi nhận được văn bản, Cục Quản lý xuất nhập cảnh bổ sung thông tin vào chương trình quản lý, thông báo các cơ quan, đơn vị để tiếp tục ngăn chặn.

2. Đối với trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này, nếu cần gia hạn tạm hoãn xuất cảnh thì thủ trưởng cơ quan đề nghị gửi văn bản theo mẫu M03  về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) trước 05 ngày. Cục Quản lý xuất nhập cảnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định theo mẫu M04 trong thời gian không quá 02 ngày.

Điều 11. Hủy bỏ, giải tỏa, bổ sung, sửa đổi

1. Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh nếu có yêu cầu hủy bỏ, giải tỏa trước thời hạn hoặc bổ sung, sửa đổi thông tin liên quan đến người bị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh thì gửi văn bản đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh theo mẫu M07.

2. Ngay khi nhận được văn bản, cục Quản lý xuất nhập cảnh cập nhật thông tin vào chương trình quản lý, thông báo các cơ quan, đơn vị. Đối với trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này, nếu giải tỏa  tạm hoãn xuất cảnh trước thời hạn, Cục Quản lý xuất nhập cảnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

 

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 12. Cục Quản lý xuất nhập cảnh

1. Tổ chức tiếp nhận 24/24 giờ các văn bản thông báo, đề nghị tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh, gia hạn, hủy bỏ, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh.

2. Phải kiểm tra tính hợp lệ và nội dung văn bản; nếu chưa đúng thẩm quyền hoặc thông tin không đầy đủ thì chưa tiếp nhận hoặc yêu cầu bổ sung.

3. Chủ trì tổ chức phổ biến, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Thông tư này.

Điều 13. Văn phòng Bộ Công an

Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh xây dựng quy trình của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn việc tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh những trường hợp vì lý do an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp

Các quyết định chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh trước thời điểm 01 tháng 7 năm 2020 vẫn tiếp tục còn hiệu lực cho đến khi hết thời hạn của quyết định.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, các quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;                          

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Các Cục, Tư lệnh, các đơn vị trực thuộc Bộ;

- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;

- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;

- Lưu: VT, QLXNC, VPB.           

BỘ TRƯỞNG

 

 

Đại tướng Tô Lâm


 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY