Dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam lần 2
Lĩnh vực: Xuất nhập cảnh Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Tải Luật

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Luật DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUỐC HỘI

Luật số:…./2019/QH14

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

LUẬT

XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.

2. Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.

3. Giấy tờ xuất nhập cảnh là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam để xuất cảnh, nhập cảnh.

4. Cửa khẩu là nơi công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Kiểm soát xuất nhập cảnh là việc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, kiểm chứng giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.

6. Tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam.

7. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam là tập hợp thông tin về họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; ảnh chân dung; giới tính; vân tay; số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân; số, ngày cấp, cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh; quá trình xuất cảnh, nhập cảnh và các thông tin có liên quan khác được số hóa, lưu trữ, quản lý và khai thác bằng cơ sở hạ tầng thông tin và kết nối với cơ sở dữ liệu căn cước công dân, tội phạm, quốc tịch và các cơ sở dữ liệu khác để chia sẻ, khai thác và xử lý thông tin liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh

1. Tuân thủ quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Công dân Việt Nam phải sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam.

4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam phải được quản lý, khai thác tập trung, thống nhất, an ninh, an toàn, ổn định.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh.

2. Làm giả, sử dụng giấy tờ giả để xuất cảnh, nhập cảnh; sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.

4. Lợi dụng, lạm dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.

5. Sách nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, thời hạn ngoài quy định của Luật này khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân.

6. Hủy hoại hoặc làm sai lệch, cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.

7. Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh trái quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân

1. Công dân có các quyền sau:

a) Được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của Luật này;

b) Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh để xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam theo quy định của Luật này;

c) Người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc hộ chiếu không gắn chíp điện tử theo quy định của Luật này;

d) Thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

2. Công dân có các nghĩa vụ sau:

a) Điền đầy đủ, trung thực thông tin liên quan khi đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh; nộp lệ phí cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định; giữ gìn, bảo quản giấy tờ xuất nhập cảnh; trường hợp bị mất giấy tờ xuất nhập cảnh phải báo cho cơ quan có thẩm quyền; trường hợp giấy tờ xuất nhập cảnh bị hư hỏng phải làm thủ tục cấp lại;

b) Cung cấp ảnh chân dung, vân tay khi đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu.

3. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật và người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Chương II

GIẤY TỜ  XUẤT NHẬP CẢNH

Điều 6. Giấy tờ xuất nhập cảnh

1. Giấy tờ xuất nhập cảnh gồm:

a) Hộ chiếu ngoại giao;

b) Hộ chiếu công vụ;

c) Hộ chiếu phổ thông;

d) Giấy thông hành.

2. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông có hai loại:

a) Hộ chiếu có gắn chíp điện tử;

b) Hộ chiếu không gắn chíp điện tử;        

c) Hộ chiếu cấp cho người chưa đủ 14 tuổi và các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này không gắn chíp điện tử.

3. Hộ chiếu là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cấp riêng cho từng công dân. Hộ chiếu còn thời hạn có giá trị thay thế căn cước công dân, chứng minh nhân dân.

4. Thông tin trong giấy tờ xuất nhập cảnh gồm: ảnh chân dung; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số giấy tờ; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn; số chứng minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân.

Điều 7. Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh

1. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn không quá 05 năm và được gia hạn một lần không quá 03 năm.

2. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông:

a) Hộ chiếu cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm;

b) Hộ chiếu cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn không quá 05 năm;

c) Hộ chiếu cấp cho các trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này có thời hạn không quá 12 tháng;

d) Hộ chiếu phổ thông không được gia hạn.

3. Giấy thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.

Chương III

CẤP, CHƯA CẤP, HỦY, THU HỒI, KHÔI PHỤC GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH

Mục 1

CẤP HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ

Điều 8. Các trường hợp cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

1. Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

2. Vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của cán bộ, nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.

3. Vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của những người quy định tại khoản 1 Điều này cùng đi theo hành trình công tác được xem xét cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp.

4. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính chất chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.

5. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 9. Cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước

1. Người đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu, xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và kèm giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này tại Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền.

2. Giấy tờ liên quan đến đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu:

a) Bản chính quyết định hoặc văn bản cử ra nước ngoài của cơ quan, người có thẩm quyền;

b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quan hệ đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật này. Nếu bản sao không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;

c) Bản chính văn bản đồng ý của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nơi người đề nghị đang làm việc hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đối với người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 của Luật này;

d) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị đối với trường hợp đề nghị gia hạn hộ chiếu;

đ) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đối với trường hợp người đại diện nộp thay. Người nộp thay phải xuất trình giấy tờ tùy thân.

3. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận tờ khai có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai, giấy tờ liên quan quy định tại khoản 2 Điều này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; thu nhận ảnh chân dung, vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu và cấp giấy hẹn trả kết quả.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp, gia hạn hộ chiếu và trả kết quả; trường hợp chưa đủ điều kiện thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

5. Người đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác ghi trong giấy hẹn thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Điều 10. Cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở nước ngoài

1. Người đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu và kèm giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

2. Giấy tờ liên quan đến việc cấp, gia hạn hộ chiếu:

a) Bản chính quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về việc bổ nhiệm chức vụ hoặc thay đổi vị trí công tác;

b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quan hệ đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này. Nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;

c) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị đối với trường hợp đề nghị gia hạn hộ chiếu.

3. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận tờ khai có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai, giấy tờ liên quan quy định tại khoản 2 Điều này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; thu nhận ảnh chân dung, vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu và cấp giấy hẹn trả kết quả.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, gia hạn hộ chiếu và trả kết quả; trường hợp chưa đủ điều kiện thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

Mục 2

CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG

Điều 11. Các trường hợp cấp hộ chiếu phổ thông

Công dân Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông.

Điều 12. Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước

1. Người đề nghị cấp hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu, xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đã cấp.

2. Các trường hợp phải kèm giấy tờ liên quan:

a) Bản sao hoặc trích lục giấy khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;

b) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; đơn báo mất theo mẫu đối với trường hợp mất hộ chiếu;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi. Nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú dài hạn; người có căn cước công dân thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận tiện.

4. Người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc các trường hợp sau có thể thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:

a) Có giấy tờ chỉ định của bệnh viện cần đi nước ngoài để chữa bệnh;

b) Có giấy tờ chứng minh thân nhân ruột thịt ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;

c) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cử đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;

d) Vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.

5. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận tiện hoặc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

6. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận tờ khai có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai, giấy tờ nêu tại khoản 2 Điều này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam hoặc Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; thu nhận ảnh chân dung, vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu và cấp giấy hẹn trả kết quả.

7. Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

8. Công dân có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác ghi trong giấy hẹn thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Điều 13. Cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài

1. Người đề nghị cấp hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu, xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này hoặc giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp.

2. Các trường hợp phải kèm giấy tờ liên quan:

a) Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu;

b) Bản sao hoặc trích lục giấy khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;

c) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu; đơn báo mất theo mẫu đối với trường hợp mất hộ chiếu;

d) Bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người chưa đủ 14 tuổi. Nếu là giấy tờ do cơ quan của nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

3. Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người đó cư trú. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận tiện.

4. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận tờ khai có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai, giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; thu nhận ảnh chân dung, vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu và cấp giấy hẹn trả kết quả.

5. Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần thứ hai trở đi, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

5. Trường hợp cần kéo dài thời gian để xác định căn cứ cấp hộ chiếu:

a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo cho người đề nghị;

b) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp thì cơ quan đại diện trả lời bằng văn bản, nêu lý do.

6. Công dân có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác ghi trong giấy hẹn thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Điều 14. Cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn

1. Người ra nước ngoài có thời hạn mà hộ chiếu bị mất, có nguyện vọng về nước ngay:

a) Người đề nghị cấp hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu, xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có và đơn trình báo mất hộ chiếu theo mẫu;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 12 tháng và trả kết quả cho người đề nghị; thông báo bằng văn bản cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

c) Trường hợp không đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo cho người đề nghị;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếu;

đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do;

e) Trường hợp thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, kiểm tra, trả lời cho thân nhân và thông báo cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu nhận ảnh của người đề nghị để cấp hộ chiếu, trả kết quả.

2. Người có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại nhưng không có hộ chiếu:

a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận quyết định trục xuất của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại kèm 02 ảnh chân dung của người bị trục xuất;

b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trục xuất của nước sở tại, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi thông tin của người bị trục xuất theo mẫu về cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

c) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xác minh trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

d) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu có thời hạn theo thông báo của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

3. Người phải về nước theo thỏa thuận giữa Việt Nam với nước sở tại về việc nhận trở lại công dân:

a) Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của phía nước ngoài theo thỏa thuận đã ký về việc nhận trở lại công dân;

b) Trường hợp tiếp nhận thì cấp hộ chiếu có thời hạn không quá 06 tháng và trao cho phía nước ngoài theo quy định trong thỏa thuận. Nếu thỏa thuận có quy định cấp loại giấy tờ khác thì thực hiện theo thỏa thuận.

4. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh:

Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp hộ chiếu hoặc thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu. Thời hạn hộ chiếu cấp theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Mục 3

CẤP GIẤY THÔNG HÀNH

Điều 15. Trường hợp cấp giấy thông hành

Công dân Việt Nam có nhu cầu cấp giấy thông hành để xuất cảnh sang nước có chung đường biên giới với Việt Nam theo thỏa thuận song phương.

Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp giấy thông hành

Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy thông hành.

Mục 4

CHƯA CẤP GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH

Điều 17. Các trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh 

1. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Luật này.

2. Người bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.

3. Người bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 28 của Luật này nếu cơ quan, người có thẩm quyền có văn bản đề nghị.

4. Vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 18. Thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh

1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này, thời hạn không quá 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

2. Trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 của Luật này, thời hạn bằng thời hạn tạm hoãn xuất cảnh.

3. Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này, thời hạn không quá 03 năm.

Mục 5

HỦY, THU HỒI, KHÔI PHỤC HỘ CHIẾU

 Điều 19. Các trường hợp hủy, thu hồi hộ chiếu

1. Hộ chiếu của người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn thời hạn của người không thuộc diện được sử dụng tiếp.

3. Hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất, đã cấp cho người thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Luật này.

 Điều 20. Trình tự, thủ tục hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu bị mất

 1. Hộ chiếu bị mất ở trong nước:

a) Đối với hộ chiếu phổ thông: trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện bị mất hộ chiếu, người được cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi thuận tiện hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

 b) Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ: trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện bị mất hộ chiếu, người được cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo      cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu.

2. Hộ chiếu bị mất ở nước ngoài: trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện, người được cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận tiện.

3. Thời hạn xử lý:

a) Đối với hộ chiếu phổ thông: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất, cơ quan tiếp nhận đơn gửi thông báo theo mẫu cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu;

b) Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn báo mất, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu thực hiện hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu và thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Điều 21. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam

1. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định cho thôi quốc tịch, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an nếu người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đang cư trú ở trong nước hoặc gửi văn bản thông báo đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nếu người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an kiểm tra, thu hồi, hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu còn thời hạn.

3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiểm tra, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn, thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Điều 22. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của người không còn thuộc đối tượng được sử dụng

1. Khi có yêu cầu thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, cơ quan, người có thẩm quyền gửi văn bản theo mẫu cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu.

2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu, thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Điều 23. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh

1. Khi có căn cứ xác định người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh quy định tại Điều 17 của Luật này, cơ quan cấp hộ chiếu kiểm tra, yêu cầu người đã được cấp hộ chiếu nộp lại hộ chiếu còn thời hạn để hủy giá trị sử dụng.

2. Trường hợp không thu hồi được hộ chiếu còn thời hạn thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.

Điều 24. Khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông

1. Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất, còn thời hạn từ 06 tháng trở lên và có thị thực của nước ngoài còn giá trị, được xem xét khôi phục.

2. Người đề nghị khôi phục điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu kèm theo hộ chiếu.

3. Việc khôi phục hộ chiếu được thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nếu người đề nghị đang ở nước ngoài.

4. Người được giao nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu và cấp giấy hẹn trả kết quả.

5. Thời hạn xử lý:

a) Đối với trường hợp đang ở trong nước: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả hộ chiếu kèm văn bản thông báo theo mẫu cho người đề nghị;

b) Đối với trường hợp đang ở nước ngoài: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan đại diện, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có văn bản trả lời theo mẫu.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả hộ chiếu kèm văn bản thông báo theo mẫu cho người đề nghị.

Chương IV

XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH

Điều 25. Điều kiện xuất cảnh

1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau:

 a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

 b) Có thị thực hoặc giấy tờ cư trú của nước ngoài hợp lệ, trừ trường hợp nước đến có quy định miễn thị thực;

c) Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật và người chưa đủ 14 tuổi, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này thì phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Điều 26. Điều kiện nhập cảnh

Có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ theo quy định của Luật này.

Điều 27. Kiểm soát xuất nhập cảnh

1. Công dân khi xuất cảnh, nhập cảnh trực tiếp xuất trình giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 25 và Điều 26 của Luật này cho người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.

Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật và người chưa đủ 14 tuổi khi xuất cảnh, người đại diện phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp.

2. Người làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm:

 a) Kiểm tra điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này và cập nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

b) Trường hợp đủ điều kiện thì giải quyết cho công dân xuất cảnh, nhập cảnh;

c) Trường hợp không đủ điều kiện xuất cảnh thì lập biên bản không giải quyết xuất cảnh, nêu lý do;

d) Trường hợp không đủ điều kiện nhập cảnh thì xử lý theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, sau đó xem xét, giải quyết nhập cảnh; trường hợp thuộc quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

3. Việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để ra nước ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và việc kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 28. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Người đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự, dân sự, kinh tế; quyết định của Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh quốc gia.

3. Người có nghĩa vụ trong vụ án, vụ việc về dân sự, kinh tế, hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính nếu có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, vụ việc, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc việc thi hành án.

4. Người đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính, trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định của pháp luật.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do quốc phòng, an ninh.

Điều 29. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

1. Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Viện trưởng và Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp, Chánh án và Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp, Viện trưởng và Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự các cấp, Chánh án và Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp, Hội đồng xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Thủ trưởng cơ quan thi hành án các cấp, Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh quốc gia trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Luật này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 của Luật này.

5. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền ra quyết định gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 30. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Đối với các trường hợp thuộc khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 28 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá thời hạn người vi phạm, người có nghĩa vụ phải chấp hành bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

3. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm.

4. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 28 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 03 năm.

Điều 31. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

1. Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh.

2. Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày, nếu cần gia hạn thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 của Luật này gửi văn bản theo mẫu đến cơ quan Quản lư xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo mẫu cho người bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh biết.

3. Khi có đủ căn cứ để hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, người có thẩm quyền quy định tại Điều 29 của Luật này gửi văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo cho người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết.

4. Sau khi tiếp nhận văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 của Luật này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay.

Chương V

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ

XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM

Điều 32. Chính phủ

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

Điều 33. Bộ Công an

1. Chủ trì, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan soạn thảo, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn quy trình thu nhận vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông có gắn chíp điện tử.

4. Ban hành các loại mẫu giấy tờ xuất nhập cảnh và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của Luật này sau khi trao đổi với các bộ, ngành liên quan; in ấn, quản lý và cung ứng giấy tờ xuất nhập cảnh để cấp cho công dân.

5. Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, kiểm tra, kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý theo quy định của Luật này.

6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và các bộ ngành liên quan xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Hạ tầng chữ ký số và Dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ để phục vụ việc cấp, quản lý giấy tờ xuất nhập cảnh; kiểm soát xuất nhập cảnh, khai tờ khai đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, khôi phục giá trị hộ chiếu, theo dõi kết quả giải quyết, nộp lệ phí.

7. Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của Luật này.

8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân; chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao ký kết thỏa thuận với các nước trong việc tiếp nhận công dân không được phía nước ngoài cho cư trú theo phân công của Chính phủ.

10. Cung cấp cho Bộ Quốc phòng thông tin, tài liệu về các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân để phục vụ công tác kiểm soát xuất nhập cảnh.

11. Thống kê nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

Điều 34. Bộ Ngoại giao

1. Cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho công dân ở trong nước.

2. Kết nối đường truyền với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để cung cấp, khai thác, chia sẻ thông tin liên quan đến việc cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; thông báo cho Bộ Công an danh sách, chữ ký người có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc ký kết  điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

Điều 35. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

1. Cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của Luật này.

2. Thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an danh sách những người được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh ngay sau khi cấp và danh sách những người trình báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.

Điều 36. Bộ Quốc phòng

1. Phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn việc kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

2. Kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của Luật này.

3. Kết nối đường truyền với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để cung cấp, khai thác thông tin liên quan đến kiểm soát xuất nhập cảnh.

4. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

5. Cung cấp cho Bộ Công an thông tin, tài liệu về các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Điều 37. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân theo quy định của pháp luật.

2. Ban hành quy chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền trong việc xuất cảnh, nhập cảnh.

Điều 38. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện các quy định của Luật này.

2. Giám sát việc thi hành pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Hiệu lực thi hành

 Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp

Giấy tờ xuất nhập cảnh đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ xuất nhập cảnh.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày…. tháng 11 năm 2019./.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Thị Kim Ngân

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Luật DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi