Dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam lần 2
Lĩnh vực: Xuất nhập cảnh Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: …./2019/QH14


DỰ THẢO 2

LUẬT

XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM


         Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

         Quốc hội ban hành Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu của Việt Nam.

2. Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu của Việt Nam.

3. Giấy tờ xuất nhập cảnh là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân để xuất cảnh, nhập cảnh.

4. Kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh là việc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh thông qua các hoạt động kiểm soát giấy tờ xuất nhập cảnh; kiểm tra, giám sát người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5. Tạm hoãn xuất cảnh là việc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thực hiện việc dừng xuất cảnh có thời hạn đối với công dân Việt Nam theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Công khai, minh bạch, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

3. Quản lý, khai thác thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh tập trung, thống nhất, an toàn, ổn định, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Điều 4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam là tập hợp thông tin về giấy tờ xuất nhập cảnh và quá trình xuất cảnh, nhập cảnh của công dân được số hóa, lưu trữ, quản lý và khai thác bằng cơ sở hạ tầng thông tin, gồm: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; ảnh chân dung; giới tính; vân tay; số định danh cá nhân; số, ngày cấp, cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh; thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và các thông tin có liên quan khác.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, tội phạm, quốc tịch và các cơ sở dữ liệu khác để chia sẻ, khai thác và xử lý thông tin liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh.

2. Làm giả, sử dụng giấy tờ giả để xuất cảnh, nhập cảnh; sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê giấy tờ để làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.

4. Lợi dụng, lạm dụng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5. Sách nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ ngoài quy định của Luật này khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

6. Làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; cung cấp, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.

7. Thu giữ giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân, tạm hoãn xuất cảnh trái quy định của pháp luật.

8. Hành vi khác trái quy định của Luật này.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân

1. Công dân có các quyền sau:

a) Được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của Luật này;

b) Được sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh để ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của Luật này.

2. Công dân có các nghĩa vụ sau:

a) Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan khi đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh; nộp phí xử lý hồ sơ theo quy định; giữ gìn, bảo quản giấy tờ xuất nhập cảnh; trường hợp bị mất giấy tờ xuất nhập cảnh phải trình báo cho cơ quan có thẩm quyền;

b) Xuất trình giấy tờ liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh theo yêu cầu của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu theo quy định của Luật này.

3. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật hoặc trẻ em dưới 14 tuổi thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.

Chương II

GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH

Điều 7. Các loại giấy tờ xuất nhập cảnh

1. Giấy tờ xuất nhập cảnh gồm:

a) Hộ chiếu ngoại giao;

b) Hộ chiếu công vụ;

c) Hộ chiếu phổ thông;

d) Hộ chiếu tạm thời;

đ) Giấy thông hành.

2. Thông tin trong giấy tờ xuất nhập cảnh gồm: ảnh; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số định danh cá nhân; số giấy tờ; ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp; ngày, tháng, năm hết hạn.

3. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông được gắn chíp điện tử để lưu trữ thông tin về sinh trắc học, nhân thân của người được cấp và chữ ký số của cơ quan cấp.

Điều 8. Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh

1. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thời hạn không quá 05 năm tính từ ngày cấp và được gia hạn một lần không quá 03 năm.

2. Hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ chiếu phổ thông cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có thời hạn không quá 05 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.

3. Hộ chiếu tạm thời có thời hạn không quá 01 năm và không được gia hạn.

4. Giấy thông hành có thời hạn phù hợp với thời hạn quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng không quá 01 năm và không được gia hạn.

Điều 9. Giá trị của hộ chiếu

1. Hộ chiếu là tài sản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp riêng cho từng công dân để xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông còn giá trị được sử dụng thay thế Căn cước công dân.

Chương III

CẤP GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH


            Mục 1. CẤP HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ

Điều 10. Các trường hợp được cấp hộ chiếu ngoại giao

1. Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:

a) Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

b) Các vị nguyên là Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng;

c) Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng;

d) Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng;

đ) Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.

g) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương;

h) Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

i) Trợ lý ủy viên Bộ Chính trị.

2. Thuộc Quốc hội:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

b) Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;

d) Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;

đ) Tổng kiểm toán, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước;

e) Trưởng ban, Phó Trưởng các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

g) Đại biểu Quốc hội;

h) Trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội.

3. Thuộc Chủ tịch nước:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;

b) Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;

c) Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;

d) Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.

4. Thuộc Chính phủ:

a) Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;

b) Các vị nguyên là Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;

d) Tổng cục trưởng và Thủ trưởng cơ quan nhà nước tương đương cấp Tổng cục; sỹ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;

đ) Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ;

e) Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ Việt Nam và nước ngoài;

g) Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ.

5. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

6. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

7. Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

8. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

9. Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:

a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;

d) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

đ) Bí thư thứ nhất, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

10. Những người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

11. Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.

12. Vợ hoặc chồng của những người thuộc diện quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này cùng đi theo hành trình công tác hoặc đi thăm; vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều này cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.

13. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 37 của Luật này cho những trường hợp khác.

Điều 11. Các trường hợp được cấp hộ chiếu công vụ

1. Cán bộ, công chức, viên chức quản lý, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.

3. Nhân viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.

4. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người nêu tại khoản 3 Điều này đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.

5. Trong trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 37 của Luật này cho những trường hợp khác.

Điều 12. Cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước

1. Trình tự, thủ tục

a) Người đề nghị cấp hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra tờ khai và các giấy tờ có liên quan đến việc đề nghị cấp hộ chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều này; thu nhận ảnh, vân tay của người đề nghị và cấp giấy hẹn trả kết quả.

2. Giấy tờ có liên quan đến việc đề nghị cấp hộ chiếu

a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều 10 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 của Luật này;

b) Giấy tờ chứng minh quan hệ vợ, chồng, con của người thuộc diện cùng đi theo nêu tại khoản 12 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 của Luật này và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc hoặc của Bộ Ngoại giao;

c) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị đối với trường hợp đề nghị gia hạn hộ chiếu;

d) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đối với trường hợp người đại diện nộp thay. Người nộp thay phải xuất trình Căn cước công dân của bản thân.

3. Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền tiếp nhận đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền giải quyết và trả hộ chiếu cho người đề nghị; trường hợp không cấp hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 13. Cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở nước ngoài

1. Trình tự, thủ tục

a) Người đề nghị cấp hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Cán bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra tờ khai và các giấy tờ có liên quan đến việc đề nghị cấp hộ chiếu quy định tại khoản 2 Điều này; thu nhận ảnh, vân tay của người đề nghị và cấp giấy hẹn trả kết quả.

2. Giấy tờ có liên quan đến việc đề nghị cấp hộ chiếu

a) Quyết định hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc bổ nhiệm vị trí thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều 10 và khoản 3 Điều 11 của Luật này đối với các trường hợp đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu;

b) Giấy tờ chứng minh quan hệ đối với trường hợp là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của những người quy định tại khoản 10 Điều 10 và khoản 3 Điều 11 của Luật này;

c) Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị đối với trường hợp đề nghị gia hạn hộ chiếu.

3. Đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết và trả hộ chiếu cho người đề nghị; trường hợp không giải quyết thì trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Mục 2. CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG

Điều 14. Các trường hợp được cấp hộ chiếu phổ thông

Hộ chiếu phổ thông cấp cho mọi công dân Việt Nam.

Điều 15. Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước

1. Trình tự, thủ tục

a) Người đề nghị cấp hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu thông tin nhân thân trong tờ khai của người đề nghị với thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; trường hợp chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì yêu cầu xuất trình giấy tờ về nhân thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; thu nhận ảnh, vân tay của người đề nghị và cấp giấy hẹn trả kết quả.

2. Những trường hợp dưới đây phải nộp kèm theo các giấy tờ liên quan:

a) Bản sao trích lục giấy khai sinh đối với trẻ em dưới 14 tuổi;

b) Hộ chiếu đã được cấp lần gần nhất hoặc đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu quy định;

c) Giấy tờ do cơ quan của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Nơi đề nghị cấp hộ chiếu

a) Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thuận tiện;

b) Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai được thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố thuộc Trung ương nơi thuận tiện hoặc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

c) Những trường hợp sau có thể đề nghị cấp hộ chiếu tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an: có giấy tờ chỉ định của bệnh viện cần đi nước ngoài để chữa bệnh; có giấy tờ chứng minh thân nhân ruột thịt ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết; có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cử đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân viên trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; vì lý do nhân đạo, khẩn cấp khác do Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định.

4. Thời hạn giải quyết và trả kết quả

a) Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trả kết quả cho người đề nghị tại nơi tiếp nhận;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho người đề nghị tại nơi tiếp nhận;

c) Trường hợp công dân có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác thì cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát;

d) Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Điều 16. Cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài

1. Trình tự, thủ tục

a) Người đề nghị cấp hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu thông tin nhân thân trong tờ khai của người đề nghị với thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; trường hợp chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thì yêu cầu xuất trình giấy tờ về nhân thân do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; thu nhận ảnh, vân tay của người đề nghị và cấp giấy hẹn trả kết quả.

2. Những trường hợp dưới đây phải nộp kèm theo các giấy tờ liên quan:

a) Bản sao trích lục giấy khai sinh đối với trẻ em dưới 14 tuổi;

b) Hộ chiếu đã được cấp lần gần nhất hoặc đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu quy định;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch đối với người đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu;

d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Nơi đề nghị cấp hộ chiếu

a) Đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu nếu chưa có căn cước công dân thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người đó cư trú;

b) Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần hai hoặc người đã có căn cước công dân thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận tiện.

4. Thời hạn giải quyết và trả kết quả

a) Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị tại nơi tiếp nhận và thông báo bằng văn bản cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị tại nơi tiếp nhận và thông báo bằng văn bản cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

c) Trường hợp công dân có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác thì cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả kết quả tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

5. Trường hợp cần kéo dài thời gian để xác định căn cứ cấp hộ chiếu

a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu quy định về cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo cho người đề nghị cấp hộ chiếu;

b) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp hộ chiếu thì cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Mục 3. CẤP HỘ CHIẾU TẠM THỜI, GIẤY THÔNG HÀNH

Điều 17. Cấp hộ chiếu tạm thời

1. Các trường hợp được cấp hộ chiếu tạm thời

a) Ra nước ngoài có thời hạn mà hộ chiếu bị mất, hết giá trị sử dụng, có nguyện vọng về nước ngay;

b) Không được nước ngoài cho cư trú, tự nguyện xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá trị;

c) Không được nước ngoài cho cư trú, có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại;

d) Phải về nước theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước sở tại về việc nhận trở lại công dân;

đ) Vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Cấp hộ chiếu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này:

a) Người đề nghị cấp hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định;

b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị, thông báo bằng văn bản cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

c) Trường hợp không đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu quy định về cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo cho người đề nghị cấp hộ chiếu;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếu;

đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa cấp hộ chiếu thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do;

e) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu quy định, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an kiểm tra, trả lời cho thân nhân và thông báo cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 01 ngày làm việc; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp và trả hộ chiếu cho người đề nghị cấp hộ chiếu trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp chưa đủ căn cứ cấp hộ chiếu, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có văn bản trả lời, nêu lý do.

3. Cấp hộ chiếu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:

a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận quyết định trục xuất của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại kèm 02 ảnh của người bị trục xuất;

b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trục xuất của nước sở tại, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi thông tin của người bị trục xuất theo mẫu quy định về cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh;

c) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu xác minh, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

d) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chỉ cấp hộ chiếu khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

4. Cấp hộ chiếu quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

a) Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của phía nước theo điều ước đã ký kết về việc nhận trở lại công dân;

b) Trường hợp đồng ý tiếp nhận thì cấp hộ chiếu, trao cho phía nước ngoài theo thời hạn quy định trong Điều ước quốc tế.

5. Cấp hộ chiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này:

Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp hộ chiếu hoặc thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 18. Cấp giấy thông hành

1. Các trường hợp được cấp giấy thông hành:

a) Công dân Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh sang các nước có chung đường biên giới với Việt Nam theo Thỏa thuận song phương;

b) Công dân Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh sang các nước theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy thông hành.

Chương IV

CÁC TRƯỜNG HỢP CHƯA CẤP GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH VÀ VIỆC HỦY, KHÔI PHỤC GIÁ TRỊ CỦA HỘ CHIẾU


Điều 19. Các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh

1. Người đang thuộc diện tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

2. Không đủ căn cứ xác định có quốc tịch Việt Nam.

3. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 20. Các trường hợp hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu

1. Hộ chiếu bị mất, bị hư hỏng.

2. Người được cấp hộ chiếu đã bị tước, mất quốc tịch, được thôi quốc tịch Việt Nam.

3. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của người không còn thuộc đối tượng được sử dụng.

Điều 21. Trình tự, thủ tục hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu

1. Hộ chiếu bị mất ở trong nước

a) Đối với hộ chiếu phổ thông: trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện, người được cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu quy định cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

b) Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ: trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện, người được cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu quy định cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền.

2. Hộ chiếu bị mất ở nước ngoài: trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện, người được cấp hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu quy định cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất.

3. Thời hạn xử lý thông tin báo mất hộ chiếu

a) Đối với hộ chiếu phổ thông: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn báo mất, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi thông báo theo mẫu quy định cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo;

b) Đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ: Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền có văn bản thông báo cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an và các cơ quan liên quan trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn báo mất. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

4. Trường hợp công dân Việt Nam bị tước quốc tịch, được thôi quốc tịch Việt Nam:

a) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định bị tước, được thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Tư pháp, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu.

5. Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo đề nghị của Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định khoản 3 Điều 20 của Luật này.

Điều 22. Khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu phổ thông

1. Hộ chiếu đã hủy giá trị sử dụng do bị mất có thể được xem xét khôi phục nếu còn thời hạn từ 06 tháng trở lên, không bị hư hỏng và có thị thực của nước ngoài còn giá trị.

2. Trình tự, thủ tục khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu ở trong nước

a) Người đề nghị khôi phục điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định và nộp kèm hộ chiếu;

b) Việc khôi phục hộ chiếu thực hiện tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

c) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có văn bản trả lời theo mẫu quy định và kèm theo hộ chiếu trả cho người đề nghị.

3. Trình tự, thủ tục khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu ở nước ngoài

a) Người đề nghị khôi phục hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định và nộp kèm hộ chiếu;

b) Việc khôi phục hộ chiếu thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận tiện;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an;

d) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có văn bản trả lời cho cơ quan đại diện theo mẫu quy định;

e) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có văn bản trả lời theo mẫu quy định và kèm theo hộ chiếu trả cho người đề nghị.

Chương V

XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH

Điều 23. Điều kiện xuất cảnh

1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ;

b) Có giấy tờ phù hợp với quy định của nước đến hoặc phù hợp với quy định của Điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên;

c) Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại Điều 26 của Luật này.

2. Trẻ em dưới 14 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Điều 24. Điều kiện nhập cảnh

1. Có giấy tờ xuất nhập cảnh hợp lệ.

2. Trẻ em dưới 14 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật, ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Điều 25. Kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh

1. Công dân khi xuất cảnh, nhập cảnh trực tiếp xuất trình giấy tờ xuất nhập cảnh cho cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu; trường hợp trẻ em chưa đủ 14 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thì người đại diện phải xuất trình thêm giấy tờ chứng minh việc đại diện.

2. Cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm:

a) Kiểm tra điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này và cập nhập thông tin vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

b) Trường hợp đủ điều kiện thì giải quyết cho công dân xuất cảnh, nhập cảnh; trường hợp không đủ điều kiện thì lập biên bản, nêu lý do không giải quyết.

3. Việc kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh đối với người được cử ra nước ngoài thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và các trường hợp đặc biệt vì lý do nhân đạo do Chính phủ quy định.

Điều 26. Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Người đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự, dân sự, kinh tế, quyết định của Hội đồng cạnh tranh.

3. Người có nghĩa vụ trong vụ án, vụ việc về dân sự, kinh tế, hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính nếu có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, vụ việc, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc việc thi hành án.

4. Người đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính, trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định của pháp luật.

5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

6. Vì lý do quốc phòng, an ninh.

7. Người bị cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh ra quyết định xử phạt hành chính vì vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 của Luật này.

Điều 27. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, giải tỏa quyết định tạm hoãn xuất cảnh

1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Hội đồng xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 26 của Luật này.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 26 của Luật này.

5. Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật này.

6. Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền quyết định gia hạn tạm hoãn xuất cảnh và giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh.

7. Người quyết định tạm hoãn xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 28. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh

1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 26 của Luật này không quá 03 năm và có thể gia hạn, thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 03 năm.

3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật này không quá 01 năm và có thể gia hạn, thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 01 năm.

Điều 29. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh

1. Người có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh.

2. Trước khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày, nếu cần gia hạn thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật này gửi văn bản đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho người bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh biết.

3. Khi có đủ căn cứ để hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, người có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Luật này gửi văn bản hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo cho người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết.

4. Ngay sau khi tiếp nhận văn bản tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện.

5. Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn về việc thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN

Điều 30. Trách nhiệm của Chính phủ

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Bộ Công an là cơ quan chủ trì giúp Chính phủ quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan soạn thảo, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn quy trình thu thập thông tin về sinh trắc học của người đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông.

4. Chủ trì, phối hợp Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ xây dựng, quản lý, vận hành “Hạ tầng khóa công khai” trong việc cấp, kiểm soát giấy tờ xuất nhập cảnh.

5. Ban hành các loại mẫu giấy tờ theo quy định của Luật này và Điều ước quốc tế có liên quan đến lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân sau khi trao đổi với các bộ, ngành liên quan; in ấn, quản lý và cung ứng ấn phẩm trắng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh cho các cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh.

6. Chỉ đạo cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:

a) Cấp hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu tạm thời theo quy định của Luật này;

b) Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, chia sẻ các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cho các cơ quan, tổ chức có liên quan;

c) Xây dựng hệ thống giao dịch điện tử phục vụ việc cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước;

d) Thực hiện việc hủy, khôi phục giá trị sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của Luật này;

đ) Kiểm soát, kiểm chứng giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân khi xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu quốc tế do Bộ Công an quản lý; phối hợp với cơ quan chức năng Bộ Quốc phòng hướng dẫn các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh ở các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện việc kiểm soát, kiểm chứng giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân.

7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân; chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao đàm phán, ký kết với các nước trong việc tiếp nhận công dân không được phía nước ngoài cho cư trú.

9. Thống kê nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

2. Cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho công dân ở trong nước; chỉ đạo cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện các quy định của Luật này.

3. Kết nối đường truyền bảo mật với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để cung cấp, khai thác thông tin liên quan đến việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam; thông báo cho Bộ Công an danh sách, chữ ký người có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh thuộc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

4. Chỉ đạo cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp kịp thời cho cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thông tin, tài liệu về các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trong việc đàm phán, ký kết hoặc gia nhập Điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

2. Chỉ đạo cơ quan chức năng:

a) Kiểm soát, kiểm chứng hộ chiếu, giấy tờ xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý;

b) Kết nối đường truyền bảo mật với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để cung cấp, khai thác thông tin liên quan đến kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

c) Kiểm tra, xử lý vi phạm phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

3. Cung cấp kịp thời cho Bộ Công an thông tin, tài liệu về các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Điều 34. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ

Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, vận hành “Hạ tầng khóa công khai” để phục vụ việc cấp, kiểm soát giấy tờ xuất nhập cảnh, đảm bảo an ninh, an toàn.

Điều 35. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện việc quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an ban hành quy chế quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện các quy định của Luật này.

2. Giám sát việc thi hành pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân.

Điều 37. Cơ quan có thẩm quyền cử người thuộc diện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ

1. Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:

a) Bộ Chính trị Trung ương Đảng;

b) Ban Bí thư Trung ương Đảng;

c) Các Ban trực thuộc Trung ương Đảng;

d) Văn phòng Trung ương Đảng;

đ) Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương;

e) Các cơ quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định thành lập.

2. Thuộc Quốc hội:

a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

b) Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;

c) Các Ủy ban của Quốc hội;

d) Các Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội;

đ) Văn phòng Quốc hội;

e) Kiểm toán Nhà nước.

3. Văn phòng Chủ tịch nước.

4. Thuộc Chính phủ:

a) Thủ tướng Chính phủ;

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.

5. Tòa án nhân dân tối cao.

6. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

7. Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương:

a) Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

8. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

9. Thuộc các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:

a) Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

b) Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;

c) Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

d) Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;

đ) Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

10. Các hội có công chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước cử sang giữ chức vụ chủ chốt theo hình thức luân chuyển.

11. Chủ tịch Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia.

12. Đối với nhân sự thuộc diện quản lý của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì thực hiện theo các quy định liên quan.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.

Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp

Giấy tờ xuất nhập cảnh đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ…. thông qua ngày…. tháng…. năm…../.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Thị Kim Ngân

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi