Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3986:1992 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng - Ký hiệu quy ước chung
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3986:1992
Số hiệu: | TCVN 3986:1992 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Xây dựng | |
Ngày ban hành: | 01/01/1992 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 3986 : 1992
HỆ THỐNG TÀI LIỆU THIẾT KẾ XÂY DỰNG. CÁC KẾT CẤU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. KÍ HIỆU QUI ƯỚC CHUNG
System of design documents, structural Components in buildings. General symbols anh conventions
1. Qui định chung
1.1. Tiêu chuẩn này qui định kí hiệu qui ước bằng chữ và số của các kết cấu công trình nhà ở dân dụng và công nghiệp trên các bản vẽ thiết kế (đặc biệt bản vẽ sơ đồ lắp đặt các cấu kiện BTCT)
Ngoài những qui định trong tiêu chuẩn này, phải tuân theo những qui định trong các tiêu chuẩn khác thuộc hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng có liên quan
1.2. Khi dùng những kí hiệu bằng chữ và số chưa được qui định trong tiêu chuẩn này thì phải có chú thích, và phải tuân theo qui định trong mục 2.1. của tiêu chuẩn này.
2. Cấu tạo của kí hiệu
2.1. Kí hiệu qui ước gồm 4 nhóm:
Nhóm 1: Gồm các chữ in hoa viết tắt tên của kết cấu
Thí dụ:
Móng : M
Vì kèo : VK
Khung: K
Ban công: BC
Ngoài ra bên cạnh chữ in hoa cho phép ghi thêm các chữ in thường để tránh trùng lặp và chỉ rõ loại kết cấu.
Thí dụ: Dầm trần: Dtr
Nhóm 2: Gồm các chữ cái thường để chỉ vật liệu dùng làm kết cấu, viết dưới dạng số mũ.
Thí dụ: Cột bê tông cốt thép Cbtct
Cột gạch Cgh
Cột bê tông Cbt
Cột gỗ Cg
Cột thép Ct
Trong những trường hợp hệ kết cấu chịu lực chính của công trình làm bằng một loại vật liệu chủ yếu thì trên kí hiệu cho các kết cấu đó không cần phải ghi nhóm này
Nhóm 3: Gồm chữ số, chỉ vị trí tầng của kết cấu, viết ngang hàng với nhóm 1. Đối với các kết cấu của công trình một tầng và các kết cấu móng không cần ghi nhóm này
Nhóm 4: Gồm số có hai chữ số, chỉ thứ tự kết cấu, viết sau nhóm 3. Nhóm 4 được phân cách với nhóm 3 bằng dấu chấm
Thí dụ: Cột tầng 3 số 2: C3.02
2.2. Một số kí hiệu thông thường
Các kí hiệu thường dùng được nêu trong bảng dưới đây:
Tên kết cấu | Kí hiệu qui ước | Tên kết cấu | Kí hiệu qui ước |
- Móng - Móng máy - Bàn móng - Sườn móng - Dầm móng - Cọc - Đài cọc - Giàng - Cột - Lanh tô có ô văng - Ô văng - Ban công - Công xôn - Bản - Bản sàn | M Mm Bm Sm Dmg Cc Đc G C Lô Ôv BC CS B Bs | - Khung - Dầm - Dầm trần - Dầm mái - Vì kèo - Tường - Cầu thang - Cốn thang - Lanh tô - Vòm - Máng nước - Bể nước - Panen - Panen mái - Panen sàn | K D Dtr Dm VK T CT Cth L V MN BN P Pm Ps |
Phụ lục 1
(Qui định tên gọi của tầng nhà)
- Tầng nhà là không gian giưa hai "đọ cao", được bao bọc bởi sàn, tràn và các tường (kể cả những giới hạn này)
- Mỗi tầng được gọi tên bằng một số. Số đặt cho tầng được qui định từ thấp lên cao, bắt đầu từ số 1. Tầng hầm được gọi là "tầng 0" (hình 1)
- Độ cao của tầng qui định là mặt trên của sàn chịu lực
Hình 1: Tên gọi các tầng và độ cao của tầng nhà
Phụ lục 2
(Cách ghi kí hiệu qui ước trên bản vẽ)
1. Cách ghi kí hiệu qui ước các kết cấu trên mặt cắt (hình 1
Hình 1:
2. Cách ghi kí hiệu qui ước các kết cấu trên mặt phẳng (hình 2)
Hình 2: Mặt bằng móng (Bản vẽ lắp đặt kết cấu)