Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12091-2:2018 EN 16228-2:2014 Thiết bị khoan và gia cố nền móng - An toàn - Phần 2: Máy khoan tự hành dùng trong xây dựng, địa kỹ thuật và khai thác mỏ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12091-2:2018

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12091-2:2018 EN 16228-2:2014 Thiết bị khoan và gia cố nền móng - An toàn - Phần 2: Máy khoan tự hành dùng trong xây dựng, địa kỹ thuật và khai thác mỏ
Số hiệu:TCVN 12091-2:2018Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Xây dựng
Năm ban hành:2018Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12091-2:2018

EN 16228-2:2014

THIẾT BỊ KHOAN VÀ GIA CỐ NỀN MÓNG - AN TOÀN - PHẦN 2: MÁY KHOAN TỰ HÀNH DÙNG TRONG XÂY DỰNG, ĐỊA KỸ THUẬT VÀ KHAI THÁC MỎ

Drilling and foundation equipment - Safety - Part 2: Mobile drill rigs for civil and geotechnical engineering, quarrying and mining

 

Lời nói đầu

TCVN 12091-2:2018 hoàn tdàn tương đương EN 16228-2:2014.

TCVN 12091-2:2018 do Trường Đại học Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm đnh, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 12091 “Thiết bị khoan và gia cố nền móng - An toàn” bao gồm các phần sau:

TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), Phần 1: Yêu cầu chung

TCVN 12091-2:2018 (EN 16228-2:2014), Phần 2: Máy khoan tự hành dùng trong xây dựng, địa kỹ thuật và khai thác mỏ

TCVN 12091-3:2018 (EN 16228-3:2014), Phần 3: Thiết bị khoan ngang có định hướng (HDD)

TCVN 12091-4:2018 (EN 16228-4:2014), Phần 4: Thiết bị gia cố nền móng

TCVN 12091-5:2018 (EN 16228-5:2014), Phần 5: Thiết bị thi công tường trong đất

TCVN 12091-6:2018 (EN 16228-6:2014), Phần 6: Thiết bị dùng trong khoan phụt

TCVN 12091-7:2018 (EN 16228-7:2014), Phần 7: Thiết bị bổ sung có thể hoán đổi được

Tiêu chuẩn này được sử dụng kết hợp với Phần 1 của Bộ tiêu chuẩn nói trên.

 

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn loại/nhóm C như quy định trong ISO 12100:2010.

Các máy có liên quan và các mối nguy hiểm, các tình huống nguy hiểm, các trường hợp nguy hiểm được quy định trong phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.

Khi các điều khoản của tiêu chuẩn loại/nhóm C này khác với các điều khoản trong các tiêu chuẩn loại/nhóm A hoặc loại/nhóm B thì các điều khoản của tiêu chuẩn loại/nhóm C phải được ưu tiên hơn các điều khoản của các tiêu chuẩn khác. Máy phải được thiết kế và chế tạo theo các điều khoản của tiêu chuẩn loại/nhóm C này.

 

THIẾT BỊ KHOAN VÀ GIA CỐ NỀN MÓNG - AN TOÀN - PHẦN 2: MÁY KHOAN TỰ HÀNH DÙNG TRONG XÂY DỰNG, ĐỊA KỸ THUẬT VÀ KHAI THÁC MỎ

Drilling and foundation equipment - Safety - Part 2: Mobile drill rigs for civil and geotechnical engineering, quarrying and mining

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này cùng với TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014) đề cập đến các mối nguy hiểm đáng k liên quan đến máy khoan tự hành dùng trong xây dựng, địa kỹ thuật và khai thác mỏ khi chúng được sử dụng đúng mục đích thiết kế và cả khi sử dụng chúng sai mục đích thiết kế nhưng vẫn nằm trong dự tính của nhà sản xuất trong toàn bộ tuổi thọ làm việc của máy (xem Điều 4).

Các yêu cầu của tiêu chuẩn này bổ sung cho các yêu cầu chung được quy định trong TCVN 12091 - 1:2018 (EN 16228-1:2014).

Tiêu chuẩn này không nêu lại các yêu cầu trong TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), nhưng bổ sung hoặc thay thế các yêu cầu áp dụng cho máy khoan tự hành.

Trong tiêu chuẩn này thuật ngữ chung “Máy khoan tự hành” bao gồm nhiều loại máy khác nhau được sử dụng cho các lĩnh vực sau:

- xây dựng dân dụng;

- địa kỹ thuật (bao gồm thăm dò địa chất, neo đất (khoan neo), công nghệ gia cố mái dốc bằng đinh đất, cọc khoan tiết diện nhỏ, gia cố nền, khoan phụt;

- khoan giếng nước;

- công trình địa nhiệt;

- khoan bãi chôn lấp;

- gia cố móng, đào hầm, khai khoáng và khai thác đá;

- sử dụng trên mặt đất cũng như dưới mặt đất.

Công nghệ khoan đòi hi phải bổ sung cần khoan, ống khoan, ống vách hoặc vít khoan..., thông thường chúng được ghép bằng mối ghép ren đề tăng chiều sâu lỗ khoan.

CHÚ THÍCH 1: Máy có mô men xoắn lớn hơn 35 kNm xem TCVN 12091-4:2018 (EN 16228-4:2014).

CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “Thiết bị khoan” bao gồm các thiết bị với một cụm dẫn động riêng do nhà sản xuất thiết bị cung cấp.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), Máy và thiết bị gia cố nền móng - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung)

ISO 3449:2005, Earth-moving machinery - Falling-object protective structures - Laboratory tests and Performance requirements (Máy đào và chuyển đất - Kết cấu bảo vệ phòng vật rơi - Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và các yêu cầu đặc tính)

ISO 3450:2011, Earth-moving machinery - Wheeled or high-speed rubber-tracked machines - Performance requirement and test procedures for brake systems (Máy đào và chuyển đất - Máy kéo bánh lốp hoặc bánh xích cao su tốc độ cao - Yêu cầu hoạt động và quy trình thử nghiệm hệ thống phanh)

ISO 12100:2010, Safety of machinery - General principles for design - Risk assessment and risk reduction1) (An toàn máy - Nguyên tắc thiết kế chung - Đánh giá các rủi ro và giảm rủi ro)

EN 280:2013, Mobile elevating work platforms - Design calculations - stability criteria - Construction - Safety - Examations and tests (Sàn nâng di động - Tính toán thiết kế - Tiêu chuẩn ổn định - Chế tạo - An toàn - Kiểm tra và thử nghiệm)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ, định nghĩa trong ISO 12100:2010, TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

CHÚ THÍCH: Ví dụ cho thiết bị khoan và gia cố nền móng được nêu trong Phụ lục A của TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014).

3.1

Thiết bị khoan (Drill rig)

Máy dùng để khoan đất hoặc đá nhờ sử dụng phương pháp va đập hoặc phương pháp khoan xoay hoặc phương pháp khoan rung (hoặc một tổ hợp các phương pháp), ở đó có thể bao gồm cả việc sử dụng cần khoan bổ sung, ống khoan, ống vách hoặc mũi khoan xoay thường được nối bằng ren để tăng chiều sâu lỗ khoan.

3.1.1

Xe khoan (Drill jumbo)

Thiết bị khoan đá được thiết kế đặc biệt chỉ dùng dưới lòng đất để khoan lỗ đặt mìn trong đá, lỗ neo hoặc khoan neo trong hầm, mỏ hoặc kết cấu tương tự dưới lòng đất.

CHÚ THÍCH 1: Máy này được thiết kế chuyên để khoan theo nhiều hướng, dụ phía trên, bên cạnh, phía dưới phía trước hoặc bất kì hướng nào và có thể được lắp với một hoặc nhiều giá khoan và với một sàn công tác gắn trên tay cần. Phần lớn các máy loại này di chuyển bằng bánh lốp, xem hình trong Phụ lục A của TCVN 12091- 1:2018 (EN 16228-1:2014).

3.1.2

Máy đặt thép gia cố (Pre-armouring machine)

Máy được thiết kế chuyên sử dụng dưới lòng đất để gia cố vòm mái và tường, ví dụ gia cố bằng cốt thép, vì cọc, cọc cừ..., theo phương ngang hoặc gần như theo phương ngang.

CHÚ THÍCH 1: Máy được lắp với một hoặc nhiều giá khoan và một sàn công tác gắn trên tay cần. Tùy thuộc vào công nghệ đặt thép gia cố, có thể trang bị bộ lưu giữ các thanh thép gia cố.

3.2

Tháp khoan (Mast)

Kết cấu để hỗ trợ và dẫn hướng công cụ khoan.

3.3

Giá khoan (Feed beam)

Kết cấu trên đó lắp đầu khoan và cho phép đầu khoan chuyển động tịnh tiến.

3.4

Giá khoan kéo dài (Feed beam extension)

Kết cấu cho chuyn động tịnh tiến của tháp khoan và giá khoan.

3.5

Cần (Boom)

Kết cu để định vị tháp khoan hoặc giá tiếp cần khoan.

3.6

Chuỗi cần khoan (Drill string)

Kết cấu truyền năng lượng từ chuyển động quay và/hoặc va đập từ đầu khoan/ bộ phận quay vào lỗ khoan.

3.7

Sàn công tác gắn trên tay cần (Boom mounted working platform)

Sàn công tác được dùng để nâng hoặc hạ người, bao gồm một sàn gắn với tay càn (dạng nối khớp/ống lồng).

3.8

Kết cấu lắp tháp khoan (Drill mast attachment)

Thiết bị lắp lẫn gồm một giá khoan có thể được lắp trên một máy cơ sở như máy đào thay cho gầu.

3.9

Máy khoan bánh lốp sử dụng dưới lòng đất (Rubber-tyred drill rig for underground use)

Máy dùng để khoan lỗ đặt mìn, lỗ neo hoặc khoan neo trong hầm, mỏ hoặc kết cấu tương tự dưới lòng đất.

CHÚ THÍCH: Máy được lắp một hoặc nhiều giá khoan và một sàn công tác gắn trên tay cần.

3.10

Cảm biến chuyển động (Motion detector)

Thiết bị phát hiện có sự xâm nhập vào khu vực nguy hiểm.

3.11

Chế độ làm việc tự động cho toàn bộ chu kỳ khoan (Full drill cycle automation mode)

Chế độ làm việc mà đó máy khoan làm việc một cách tự động theo một chương trình khoan được lập trình sẵn.

CHÚ THÍCH 1: Chế độ này bao gồm cả việc định vị tự động cần và/hoặc giá khoan.

3.12

Chế độ làm việc tự động cho từng lỗ khoan (Single hole automation mode)

Chế độ làm việc của máy dưới sự điều khiển của người vận hành để khoan hết toàn bộ chiều dài một đoạn cần khoan và sau đó tự động nối các đoạn cần khoan; Khi đạt đến chiều sâu lỗ khoan được lập trình sẵn, máy dừng lại và cần khoan có thể được tháo ra một cách tự động hoặc bán cơ giới.

3.13

Chế độ làm việc tự động suốt chiều dài một đoạn cần khoan (Single rod automation mode)

Chế độ làm việc mà ở đó máy bắt đầu làm việc thông qua người vận hành để khoan hết toàn bộ chiều dài một đoạn cần khoan và sau đó quay về vị trí ban đầu một cách tự động.

3.14

Chế độ nối cn khoan bằng tay (Manual rod handling mode)

Chế độ mà ở đó máy bắt đầu làm việc thông qua người vận hành để khoan hết toàn bộ chiều dài một đoạn cần khoan và sau đó dừng lại. Đoạn cần khoan nối thêm có thể nối hoặc tháo bằng tay thông qua bộ kẹp nối dài cần khoan hoặc nối trực tiếp vào chuỗi cần khoan.

4  Danh mục các mối nguy hiểm đáng kể bổ sung

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 4 cùng với Bảng 1 dưới đây.

Bảng 1 của TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014) và Bng 1 của tiêu chuẩn này đề cập tất cả các mối nguy hiểm, các tình huống và các trường hợp nguy hiểm đáng kể liên quan đến máy khoan tự hành. Chúng được nhận biết thông qua đánh giá rủi ro cho các máy khoan tự hành và yêu cầu phải có các biện pháp để loại bỏ hoặc giảm các rủi ro này.

Mối nguy hiểm thông thường xảy ra trong các điều kiện sau:

- khi vận chuyển đến và đi khỏi nơi sử dụng:

- khi lắp ráp và tháo dỡ tại nơi sử dụng;

- khi vận hành ở nơi sử dụng:

- khi dịch chuyển giữa các vị trí làm việc ở nơi sử dụng;

- khi không vận hành máy ở nơi sử dụng;

- khi bảo quản ở công trường hoặc nơi sử dụng; khi bảo dưỡng máy;

Bảng 1 - Danh mục các mối nguy hiểm đáng kể bổ sung và các yêu cu có liên quan

STT

Mối nguy hiểm

Điều có liên quan của tiêu chuẩn này

1

Mối nguy hiểm cơ học

 

1.1

Ổn định

5.3, 5.8

1.2

Chèn ép

5.5, 5.6

1.3

Cắt

5.5, 5.6

1.4

Cắt và đứt

5.5, 5.6

1.5

Mắc lại

5.5, 5.6, 5.7

1.6

Động năng

5.9, 5.10, Phụ lục B

1.7

Vật rơi hoặc văng vào

5.2

1.8

Tải mất kiểm soát, quá tải

5.2, 5.8

1.9

Nâng người

5.2

1.10

Chỉ dẫn không đầy đủ cho người lái/người vận hành

7.1, 7.2

2

Mối nguy hiểm do nhiệt

 

2.1

Cháy

5.4

3

Mối nguy hiểm do tiếng ồn dẫn đến:

 

3.1

Mất khả năng nghe và rối loạn sinh học

Phụ lục A

3.2

Tai nạn do rối loạn về khả năng giao tiếp bằng lời nói và tín hiệu cảnh báo

Phụ lục A

5  Yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ

5.1  Quy định chung

Thiết bị khoan phải đáp ứng các yêu cầu theo TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014). Mọi yêu cầu riêng trong tiêu chuẩn này không được làm thay đổi hoặc thay thế các yêu cầu trong tiêu chuẩn nói trên.

5.2  Sàn công tác gắn trên tay cần trên máy thi công dưới lòng đất

Không áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.13.2.

Thiết bị khoan thi công dưới lòng đất được trang bị sàn công tác gắn trên tay cần sử dụng ở khu vực có mối nguy hiểm do vật rơi, người (những người) trên sàn phải được bảo vệ một cách đầy đủ. Khi này phải trang bị trên sàn một kết cấu bảo vệ phòng vật rơi (FOPS) có thiết kế phù hợp.

Mức độ 1 theo ISO 3449:2005 là mức yêu cầu tối thiểu (ví dụ máy đặt thép gia cố sử dụng dưới lòng đất). Mức độ 2 được lựa chọn cho nơi có mối nguy hiểm do đá rơi.

CHÚ THÍCH: Kết cấu FOPS có thể điều chnh tùy theo các hoạt động khác nhau trên sàn công tác.

Thiết bị khoan được trang bị một hoặc nhiều sàn công tác gắn trên tay cần phải tuân theo EN 280:2013.

Xe khoan và máy đặt thép gia cố không cần tuân theo các yêu cầu của EN 280:2013 dưới đây:

- Có một thiết bị ngăn cản sự di chuyển của máy nếu như sàn công tác gắn trên tay cần không ở vị trí di chuyển.

- Có một thiết bị ngăn cản chuyển động của sàn khi bộ ổn định chưa được cài đặt;

- Có một thiết bị ngăn cản sự điều chỉnh của bộ n định khi sàn công tác gắn trên tay cần không ở vị trí di chuyển;

- Có một thiết bị được đặt trong ca bin lái để cảnh báo khi sàn công tác gắn trên tay cần không ở vị trí di chuyển;

- Có thiết bị cảm biến ti trọng;

- Có sự tự cân bằng khi nền đặt các tm đỡ của các chân tựa không bằng phẳng.

CHÚ THÍCH: Các trường hợp ngoại lệ này được khẳng định từ các lý do sau:

- Chức năng chủ yếu của chân tựa là sử dụng trong quá trình khoan;

- Cần phải cơ động trong hầm chật hẹp;

- Mối nguy hiểm do đá rơi;

- Kích thước và trọng lượng máy.

Xe khoan và máy đặt thép gia cố không phải tuân theo các yêu cầu của EN 280:2013, 5.7.4. Sàn công tác gắn trên tay phải có khả năng vận hành t sàn công tác và từ trạm điều khiển. Trong cùng một thời điểm chỉ có một vị trí điều khiển được kích hoạt, trừ trường hợp điều khiển dừng hoặc dừng khẩn cấp. Trường hợp dừng khẩn cấp, ví dụ đá rơi, máy có thể giành quyền điều khiển từ sàn bằng điều khiển từ trạm vận hành chính.

Hiện tượng lật xe khoan và máy đặt thép gia cố do nguyên nhân quá tải của sàn công tác, của một thiết bị khoan sử dụng dưới lòng đất có trang bị sản công tác gắn trên tay cần gây ra do độ lớn và khối lượng của thiết bị không được coi là mối nguy hiểm đáng kể. Tuy nhiên sự quá tải của tay cần và sàn được loại bỏ nhờ việc khống chế kích thước sàn theo EN 280:2013, 5.4.1.6, hoặc nhờ hệ thống bảo vệ bằng cơ khí, thủy lực hoặc điện. Sàn được thử tải tĩnh theo EN 280:2013, 6.1.4.3.

Mỗi hệ thống bảo vệ quá tải được lắp không được ngăn cản chuyển động hạ xuống của sàn.

5.3  Yêu cầu về bền và ổn định

5.3.1  Tính toán n định - Góc lật

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.2.3.5 cùng một số sửa đổi sau.

Góc ổn định α không nhỏ hơn 10° theo mọi hướng khi dịch chuyển trong quá trình làm việc và không nhỏ hơn 5° dưới tất cả các điều kiện khác.

Với máy khoan bánh lốp dùng dưới lòng đất, góc ổn định là 10° bao gồm cả dự phòng cho ảnh hưởng của lực động do gia tốc và phanh toàn bộ thiết bị khoan.

5.3.2  Điều kiện làm việc

5.3.2.1  Quy định chung

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.2.3.6 cùng một số bổ sung sau.

n định của thiết b khoan phải được tính toán đối với các điều kiện làm việc được nêu trong Điều 5.3.2.2, 5.3.2.3 và 5.3.2.4, chúng phải được nêu rõ trong hướng dẫn vận hành.

5.3.2.2  Trạng thái làm việc - trong quá trình hoạt động

Việc tính toán phải được tiến hành ở tổ hợp nguy him nhất của các điều kiện có thể xảy ra với các ví dụ bổ sung dưới đây:

- Tay cần, sàn công tác và giá khoan m rộng ở v trí vươn xa nhất và quay đến vị trí giới hạn của vùng làm việc. Sàn công tác phải hoạt động với tải định mức;

- Vô lăng lái quay đến vị trí giới hạn và bất lợi nhất (máy cơ sở kiểu khung nối khớp);

- Tháp khoan vươn xa nhất, ở vị trí cao nhất và nghiêng về phía trước với góc nghiêng lớn nhất;

- Các bộ phận gắn theo ở vị trí cao nhất;

- Lực kéo lớn nhất trên nhánh cáp treo công cụ khoan trong lỗ khoan.

5.3.2.3  Di chuyển trong quá trình khoan

Ổn định khi di chuyển trong quá trình khoan được tính toán trong các điều kiện được quy định trong hướng dẫn vận hành và phải xem xét đến trường hợp bất lợi nhất.

5.3.2.4  Di chuyển và vận hành trên nền nghiêng

Tính toán ổn định phải được tiến hành đối với tổ hợp bất lợi nhất của độ dốc và tình trạng chất tải được quy định trong hướng dẫn vận hành.

5.4  Phòng chống cháy

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.26 cùng một số bổ sung dưới đây.

Phải trang bị hệ thống phòng chống cháy gắn cố định trên máy khoan tự hành sử dụng dưới lòng đất để bảo vệ khoang động cơ diesel và hệ thống ắc quy, ví dụ cáp điện không được bảo vệ. Ở các thiết bị khoan điều khiển từ xa, thiết bị khoan không người lái và một phần không người lái, hệ thống phòng chống cháy phải hoạt động một cách tự động.

Ở các máy khoan tự hành điều khiển từ xa, việc kích hoạt hệ thống phòng chống cháy có thể được thực hiện từ bảng điều khiển và/hoặc (nếu được) từ vị trí giám sát.

5.5  Bộ phận che chắn

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.23.2.2.2 cùng một số bổ sung dưới đây.

Đối với các máy khoan không có các mối nguy hiểm ch yếu gây nên bởi chuyển động tịnh tiến của đầu khoan xoay (ví dụ đầu khoan xoay nằm cao hơn 1600 mm so với nền) thì việc bảo vệ các bộ phận chuyển động tham gia vào quá trình làm việc được giới hạn bằng cách bảo vệ các bộ phận quay nhằm ngăn người điều khiển vô tình tiếp xúc với các bộ phận chuyển động khi làm việc ở gần chuỗi cần khoan.

Khi thiết bị khoan được trang bị bộ phận che chắn, các bộ phận che chắn này phải tuân theo các điều dưới đây:

- Chiều cao của mép dưới bộ phận che chắn tính từ nền tối đa là 500 mm hoặc không quá 200 mm tính từ bộ kẹp/ phanh kẹp phía trên;

- Mép trên của bộ phận che chắn phải cách mặt nền một khoảng tối đa là 1600 mm và/hoặc đến độ cao mà ở đó có người đi vào để làm việc nhằm ngăn chặn sự tiếp cận một cách vô ý vào các bộ phận chuyển động.

Bộ phận che chắn phải được lắp đặt đảm bảo quan sát được toàn bộ khu vực làm việc.

5.6  Bảo vệ đối với các bộ phận chuyển động trên các loại máy cụ thể

5.6.1  Quy định chung

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.23 cho tất cả các máy khoan, trừ một số loại sau:

- Máy khoan đặt thép gia c sử dụng dưới lòng đất (xem Điều 5.6.2);

- Xe khoan (xem Điều 5.6.3).

5.6.2  Máy khoan đặt thép gia cố sử dụng dưới lòng đất

Không áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.23.2 trừ Điều 5.23.2.2.4.

Việc lắp đặt chuỗi cần khoan trước khi vận hành được coi là một phần của công tác lắp đặt, nó phải được thực hiện nhờ một thiết bị khác như cần trục.

Chế độ làm việc hạn chế theo TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.23.2.2.4 được áp dụng cho quá trình lắp đặt.

Khi phải nối hoặc tháo cần khoan trong quá trình khoan, phải thực hiện công việc đó bằng một hệ thống lắp đặt cần khoan kiểu cơ giới gắn trên máy.

Phải trang b cho máy có sàn công tác gắn trên tay cần một bộ công tắc lựa chọn chế độ làm việc hoặc một chức năng khóa liên động chỉ cho phép làm việc trên sàn thao tác khi chuyển động quay và chuyn động tịnh tiến cũng như chuyển động để định vị chuỗi cần khoan bị ngăn cản.

Máy phải được trang bị một hệ thống điều khiển từ xa với các nút điều khiển tự hồi vị trí cho tt cả các điều khiển, ngoại trừ điều khiển cho chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay.

CHÚ THÍCH: Việc sử dụng điều khiển từ xa để đảm bảo người vận hành không ở trong khu vực nguy hiểm và cố một tầm nhìn đầy đ trong suốt quá trình làm việc.

Nên lắp thiết bị bảo vệ kiểu cầm biến theo TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.23.2.2.3 nếu môi trường làm việc cho phép không phát sinh thêm mối nguy him do các hoạt động sai lệch của nó.

5.6.3  Xe khoan

5.6.3.1  Quy định chung

Không áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.23.2 ngoại trừ Điều 5.23.2.2.4.

Xe khoan phải được thiết kế, chế tạo và trang bị sao cho giảm một cách tối thiểu các hoạt động th công trong khu vực nguy him.

5.6.3.2  Hạn chế tiếp cận vào khu vực nguy hiểm có các bộ phận quay

Xe khoan phải có cảm biến chuyển động để phát hiện việc tiếp cận của người vào khu vực nguy hiểm có các bộ phận quay. Tùy theo chế độ làm việc, việc lựa chọn và sử dụng cảm biến loại này tuân theo quy định trong các Điều 5.6.3.3, 5.6.3.4 và 5.6.3.5.

CHÚ THÍCH: Có thể có các giải pháp kỹ thuật khác với cảm biến chuyển động đ đạt được mức độ bảo vệ tương đương hoặc tốt hơn. Nó thường kết hợp với vách hầm làm giới hạn tiếp cận vào khu vực nguy him.

Khu vực nằm ngoài giới hạn kĩ thuật của cảm biến chuyển động phải có sự giám sát tại chỗ.

5.6.3.3  Chế độ làm việc tự động cho toàn bộ chu kỳ khoan

Khi máy được vận hành ở chế độ tự động cho toàn bộ chu kỳ khoan, máy phải dừng khoan ngay khi có người vượt qua cảm biến chuyển động. Chỉ cho phép khởi động lại máy sau khi người vận hành chắc chắc không có ai trong khu vực nguy hiểm có các bộ phận quay và đã khởi động lại hệ thống cảm biến chuyển động.

5.6.3.4  Chế độ làm việc tự động cho từng l khoan, chế độ làm việc tự động suốt chiều dài một đoạn cần khoan và chế độ nối cần khoan bằng tay

Khi máy ở chế độ làm việc tự động cho từng lỗ khoan, chế độ làm việc tự động suốt chiều dài một đoạn cần khoan và chế độ nối cần khoan bằng tay, ngay khi có người vượt qua cảm biến chuyển động phải có cảnh báo cho người vận hành bằng một tín hiệu quang học.

CHÚ THÍCH: Trong chế độ làm việc tự động cho từng lỗ khoan, chế độ làm việc tự động suốt chiều dài một đoạn cần khoan và chế độ nổi cần khoan bằng tay, người vận hành phải có mặt ở gần giá khoan, trên sàn công tác hoặc trên mặt đất.

5.6.3.5  Xe khoan điều khiển từ xa

Áp dụng Điều 5.6.3.2 đối với xe khoan điều khiển từ xa làm việc dưới sự quan sát trực tiếp của người vận hành. Phải lựa chọn một trong các thiết bị bảo vệ dưới đây:

- Một hệ thống phát hiện người vận hành đi vào khu vực nguy hiểm khi chuỗi cần khoan quay, ví dụ cảm biến chuyển động trên bảng điều khiển từ xa đặt cố định. Khi hệ thống phát hiện thy người vận hành, chế độ vận hành hạn chế (xem TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.23.2.2.4) phải được kích hoạt; hoặc

- Thiết bị với một hệ thống có khả năng phát hiện người vận hành mang theo điều khiển từ xa đến gần các bộ phận quay trong quá trình làm việc. Khi hệ thống phát hiện người vận hành/bộ điều khiển từ xa thì tất cả các chuyển động phải dừng lại.

CHÚ THÍCH: Hệ thống thứ hai được mô tả ở trên là RFID (radio frequency identification - Bộ nhận biết tần số vô tuyến) được dán nhãn và lắp trên hộp điều khiển từ xa.

Áp dụng Điều 5.6.3.2 đối với xe khoan điều khiển từ xa mà ở đó công việc khoan được diễn ra không dưới sự quan sát trực tiếp của người vận hành. Máy khoan phải dừng ngay khi có người vượt qua cảm biến chuyển động. Chỉ có thể khởi động lại máy sau khi người vận hành chắc chắc không có ai trong khu vực nguy hiểm có bộ phận quay và đã khởi động lại hệ thống cảm biến chuyển động. Loại điều khiển từ xa cho xe khoan được lắp cùng với hệ thống giám sát CCTV (hệ thống truyền hình mạch kín).

5.6.3.6  Lắp cần khoan bằng tay

Nếu cần khoan được lắp bằng tay khi khoan sâu hơn, phải lựa chọn các biện pháp bảo vệ dưới đây:

- thiết bị nối cần khoan bằng cơ giới để nối dài chuỗi cần khoan bằng các đoạn cần hoặc;

- lắp cần khoan hiện tại giữa đầu nối và cần khoan trước đó trước khi bắt đầu quay hoặc;

- quá trình nối dài cần khoan phải được thực hiện ở chế độ vận hành hạn chế có khả năng điều chỉnh bằng một bộ đóng ngắt giới hạn tốc độ quay không vượt quá 60 r/min.

5.7  Dẫn hướng cho cần khoan/vít khoan

Khi chuỗi cần khoan được truyền động thông qua khớp các đăng, phải lắp một bộ dẫn hướng cho cần khoan/vít khoan.

5.8  Tời, cơ cấu nâng và cáp cho di chuyển trên mặt nghiêng

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.8 cùng với các bổ sung dưới đây:

Nếu thiết bị khoan phải làm việc trên mặt nghiêng có góc dốc lớn hơn 20°, phải trang bị một tời kéo để ngăn cản thiết bị khoan trưt xuống. Các yêu cầu dưới đây áp dụng cho tời kéo này:

Hệ số lực kéo f xác định ở lớp cáp thứ ba trên tang cuốn cáp phải được chọn phụ thuộc theo góc dốc làm việc như sau:

f > 0,50 khi góc dốc < 40°

f > 0,40 khi góc dốc < 35°

f > 0,30 khi góc dốc < 30°

f > 0,20 khi góc dốc < 25°

trong đó

Thành tang cuốn cáp phải được thiết kế có chiều cao lớn hơn 2 lần đường kính cáp tính từ lớp cáp ngoài cùng trong mọi điều kiện làm việc. Vì một lý do lắp đặt nào đó không cho phép, phải áp dụng biện pháp khác đề phòng ngừa cáp cuốn ra ngoài tang, ví dụ như một thiết bị dừng cơ khí hoặc các thiết bị khác.

Không được phép sử dụng tời thả rơi tự do.

Kh năng phanh của tời kéo phải không nhỏ hơn 1,2 lần nhưng không vượt quá 1,6 lần lực căng cáp.

Hệ số an toàn cáp phải không nhỏ hơn 3.

Việc sử dụng tời kéo như là một biện pháp hỗ trợ không được kể đến trong tính toán ổn định.

5.9  Vị trí điều khiển

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.14 cùng với bổ sung dưới đây.

Thiết bị khoan bánh lốp sử dụng dưới lòng đất phải trang bị một hệ thống giữ cho chỗ ngồi của người vận hành, ví dụ dây đai an toàn.

5.10  Phanh của máy cơ sở

5.10.1  Quy định chung

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 5.7 cùng các bổ sung dưới đây.

Ở thiết bị khoan bánh lốp sử dụng ở góc dốc lớn hơn 10°, máy khoan tự hành phải có khả năng giảm tốc, dừng hoặc giữ đứng yên để đảm bảo an toàn dưới mọi điều kiện làm việc, tốc độ, tính chất của nền đất và độ dốc theo quy định của nhà sản xuất.

Hệ thống phanh có thể sử dụng các bộ phận chung, tuy nhiên trong trường hợp hư hỏng một bộ phận riêng lẻ, không kể lốp xe, hệ thống phanh phải đủ khả năng giữ đứng yên thiết bị khoan phù hợp với yêu cầu về hiệu quả phanh được quy định cho hệ thống phanh thứ cấp.

Không cho phép ngắt kết nối phanh bánh xe hoặc phanh dải xích từ vị trí người vận hành thiết bị khoan.

Trường hợp hoạt động của hệ thống phanh công tác phụ thuộc vào bộ tích năng lượng thủy lực hoặc khí nén và trong trường hợp bộ nguồn cấp không làm việc, bộ tích năng lượng này phải có khả năng duy trì ít nhất năm lần phanh liên tiếp. Hiệu quả phanh của lần phanh thứ năm phải không tháp hơn so với quy định cho hệ thống phanh thứ cấp.

Trường hợp hệ thống phanh sử dụng bộ tích năng lượng, phải có thiết bị cảnh báo tuân theo ISO 3450:2011,4.9.

Máy khoan tự hành có bất kỳ loại thiết bị điều khiển từ xa dùng cho di chuyển, phải được thiết kế sao cho trong trường hợp người lái mất điều khiển vì bất kỳ lý do nào, máy phải tự động dừng lại.

CHÚ THÍCH: Đối với máy khoan tự hành lắp trên xe tải, máy kéo và xe rơ moóc thì phải áp dụng các quy định giao thông đường bộ cho các phanh của máy cơ sở.

5.10.2  Quy định chung đối với máy khoan tự hành bánh lốp

Thiết bị khoan bánh lốp phải được trang bị:

- hệ thống phanh công tác;

- hệ thống phanh thứ cấp;

- hệ thống phanh dừng.

Cơ cấu điều khiển các hệ thống phanh phải tuân theo các yêu cầu của ISO 3450:2011,4.3. Hệ thống phanh khí nén và hệ thống phanh thủy lực phải được thiết kế như là một hệ thống mạch kép sao cho ít nhất có hai bánh xe ở hai bên đối diện nhau của xe phải được phanh trong trường hợp bị rò rỉ. Phải thực hiện việc kiểm tra và thử nghiệm sự mòn của phanh và mức dầu phanh trong thùng chứa.

5.10.3  Hệ thống phanh công tác đối với máy khoan tự hành bánh lốp

Hệ thống phanh công tác phải tạo lực phanh, tính bằng N, không nhỏ hơn 35 % trọng lượng lớn nhất của thiết bị khoan. Đối với việc di chuyển và đỗ thiết bị khoan trên sườn dốc, xem Điều 5.8. Bổ sung cho yêu cầu này, phanh công tác phải có khả năng giảm tốc độ di chuyển của thiết bị khoan với gia tốc nhỏ nhất là 1 m/s2 trên độ dốc lớn nhất cho phép do nhà sản xuất quy định. Đối với máy khoan tự hành được dẫn động thủy tĩnh, hoạt động của phanh công tác có thể được thực hiện thông qua truyền động thủy tĩnh nếu đáp ứng được yêu cầu về hiệu quả phanh đã nêu ở trên.

Phanh công tác phải có khả năng chống già hóa do nhiệt, xem B.3, B.4 và B.5.

5.10.4  Hệ thống phanh thứ cấp đối với máy khoan tự hành bánh lốp

Phải trang bị hệ thống phanh th cấp để dừng thiết bị khoan trong mọi điều kiện làm việc, tốc độ, nền đất và độ dốc theo quy định của nhà sản xuất trong trường hợp có hư hỏng trong hệ thống phanh công tác.

Hệ thống phanh thứ cấp phải tạo lực phanh, tính bằng N, không nhỏ hơn 25 % trọng lượng lớn nhất của thiết bị khoan.

Bổ sung cho yêu cầu này, hệ thống phanh thứ cấp phải có khả năng giảm tốc độ di chuyển thiết bị khoan với gia tốc ít nhất là 1 m/s2 trên độ dốc lớn nhất cho phép do nhà sản xuất quy định. Để đáp ứng yêu cầu này, có thể sử dụng bổ sung phanh dừng khi đỗ xe.

Đối với máy khoan tự hành được lắp phanh công tác kiểu thủy tĩnh, hệ thống phanh thứ cấp cũng phải đạt được hiệu quả phanh một cách độc lập tương tự phanh công tác.

5.10.5  Hệ thống phanh dừng đỗ xe với thiết bị khoan bánh lốp

Phải trang bị hệ thống phanh dừng đỗ xe hoàn toàn bằng cơ khí để giữ thiết bị khoan ở trạng thái dừng.

Hệ thống phanh dừng đỗ xe phải là loại tự khóa.

Hệ thống phanh dừng phải có khả năng giữ thiết bị khoan với hệ số an toàn là 1,2 trên sườn dốc mà nó được phép hoạt động với góc dốc tối đa lên tới 20°. Đlàm việc trên sườn dốc là 20° xem Điều 5.8.

5.10.6  Thử nghiệm hiệu qu phanh

Phanh của thiết bị khoan bánh lốp phải được thử nghiệm theo các yêu cầu trong Phụ lục B.

Phanh của máy khoan tự hành bánh xích phải được thử nghiệm theo Điều B.7. Hệ thống phanh dừng của thiết bị khoan kéo theo phải được thử nghiệm theo Điều B.7.

CHÚ THÍCH: Các thử nghiệm này không cần thiết đối với máy đã được cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới.

5.10.7  Hệ thống phanh đối với thiết bị khoan bánh lốp có hệ thống lái kiểu quay trượt

Đối với các khung xe có hệ thống lái kiểu quay trượt phải áp dụng các quy định như đối với thiết bị khoan bánh xích theo TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014). Hệ thống phanh phải tác động trên tt cả các bánh xe.

6  Kiểm tra xác nhận các yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ

6.1  Quy định chung

Các yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ của Điều 5 và 7 của tiêu chuẩn này được kiểm tra xác nhận theo Bảng 2 dưới đây. Việc kiểm tra xác nhận bao gồm các công việc sau:

a) Kiểm tra thiết kế: kết quả xác nhận rằng các tài liệu thiết kế thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này;

b) Tính toán: kết quả xác nhận rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được thỏa mãn;

c) Kiểm tra bằng quan sát: kết quả xác nhận rằng đối tượng kiểm tra là có (ví dụ: một bộ phận che chắn bảo vệ, một ký hiệu, một tài liệu);

d) Đo: kết quả cho thấy các giá trị yêu cầu được đáp ứng (ví dụ: kích thước hình học, khoảng cách an toàn, độ cách điện của hệ thống điện, tiếng ồn, rung);

e) Kiểm tra chức năng: kết quả cho thy các tín hiệu thích hợp, có thể được chuyển tiếp đến hệ điều khiển chính của toàn máy phải sẵn sàng dùng được và đáp ứng các yêu cầu cũng như các tài liệu kỹ thuật;

f) Kiểm tra đặc biệt: phương pháp đã cho hoặc trong mục được tham chiếu.

Bảng 2 - Kiểm tra xác nhận các yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp an toàn

Điều

Tên điều

a) Kiểm tra thiết kế

b) Tính toán

c) Kiểm tra bằng quan sát

d) Đo

e) Kiểm tra chức năng

f) Kiểm tra đặc biệt (xem phía cuối bảng)

5

Yêu cầu về an toàn và/hoặc biện pháp bảo vệ

 

 

 

 

 

 

5.1

Quy định chung

x

 

 

 

 

1)

5.2

Sàn công tác gắn trên tay cần trên máy thi công dưới lòng đất

x

 

 

 

x

1)

5.3

Yêu cầu về bền và ổn định

 

 

 

 

 

 

5.3.1

Tính toán ổn định - Góc lật

x

x

 

 

 

1)

5.3.2

Điều kiện làm việc

x

x

 

 

 

1)

5.3.2.2

Trạng thái làm việc - trong quá trình hoạt động

x

x

 

 

 

 

5.3.2.3

Di chuyển trong quá trình khoan

x

x

 

 

 

 

5.3.2.4

Di chuyển và vận hành trên nền nghiêng

x

x

 

 

 

 

5.4

Phòng chống cháy

 

 

 

 

 

1)

5.5

Bộ phận che chắn

x

 

 

x

x

1)

5.6

Bảo vệ đối với các bộ phn chuyển động trên các loại máy cụ thể

 

 

 

 

 

1)

5.6.2

Máy khoan đặt thép gia cố sử dụng dưới lòng đất

x

 

 

 

x

1)

5.6.3

Xe khoan

x

 

 

 

 

1)

5.6.3.1

Quy định chung

x

 

 

 

 

1)

5.6.3.2

Hạn chế tiếp cận vào khu vực nguy hiểm có các bộ phận quay

x

 

x

 

x

1)

5.6.3.3

Chế độ làm việc tự động cho toàn bộ chu kỳ khoan

x

 

 

 

x

 

5.6.3.4

Chế độ làm việc tự động cho từng lỗ khoan, chế độ làm việc tự động suốt chiều dài một đoạn cần khoan và chế độ nối cần khoan bằng tay

x

 

 

 

x

 

5.6.3.5

Xe khoan điều khiển từ xa

x

 

 

 

x

1)

5.6.3.6

Lắp cần khoan bằng tay

x

 

 

x

x

 

5.7

Dn hướng cho cần khoan/vít khoan

x

 

x

 

 

 

5.8

Tời, cơ cấu nâng và cáp cho di chuyển trên mặt nghiêng

x

 

 

x

x

1)

5.9

Vị trí điều khiển

x

 

x

 

 

1)

5.10

Phanh của máy cơ s

 

 

 

 

 

1)

5.10.1

Quy định chung

x

 

 

 

x

1)

5.10.2

Quy định chung đối với máy khoan tự hành bánh lốp

x

 

 

 

x

1)

5.10.3

Hệ thống phanh công tác đối với máy khoan tự hành bánh lốp

x

 

 

x

x

 

5.10.4

Hệ thống phanh thứ cấp đối với máy khoan tự hành bánh lốp

x

 

 

x

x

 

5.10.5

Hệ thống phanh dừng đỗ xe với thiết bị khoan bánh lốp

x

 

x

x

x

 

5.10.6

Thử nghiệm hiệu quả phanh

 

 

x

x

 

 

5.10.7

Hệ thống phanh đối với thiết bị khoan bánh lốp có hệ thống lái kiểu quay trượt

x

 

 

 

x

1)

7

Thông tin cho sử dụng

 

 

 

 

 

 

7.1

Quy định chung

 

 

x

 

 

 

7.2

Thiết bị khoan sử dụng dưới lòng đất

 

 

x

 

 

 

1) Kiểm tra xác nhận thông qua tài liệu tham khảo của tiêu chuẩn được nêu trong các phần có liên quan.

6.2  Kiểm tra chức năng

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 6.2.2 cùng với một số loại trừ sau.

Không áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 6.2.2.2 và 6.2.2.3 cho thiết bị khoan không được trang bị tời phụ dùng để cung cấp vật tư hoặc vật liệu khác.

7  Thông tin cho sử dụng

7.1  Quy định chung

Áp dụng TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014), 7 cùng với một số bổ sung dưới đây.

Phải có các thông tin dưới đây:

- Chỉ dẫn cho điều khiển từ xa để người lái máy có thể theo dõi quá trình khoan trong khi vận hành;

- Chỉ dẫn về ổn định máy và các hạn chế sử dụng chủ yếu khác có liên quan trực tiếp phải được gắn một cách rõ ràng và dễ quan sát tại vị trí người lái máy và vị trí vận hành máy cũng như phải có trong hướng dẫn sử dụng, ví dụ góc dốc tối đa cho phép khi di chuyển trong quá trình khoan hoặc khi khoan;

- Chỉ dẫn trong hướng dẫn sử dụng việc nối hoặc tháo cần khoan và mũi khoan một cách an toàn khi đặt vào hoặc khi tiến hành khoan sâu hơn.

7.2  Thiết bị khoan sử dụng dưới lòng đất

Phải nêu ra các thông tin dưới đây:

- Khu vực phía trước thiết bị khoan nằm giữa máy cơ sở và vách hầm là phạm vi nguy hiểm không được tiếp cận trong quá trình khoan. Thông tin về khu vực không được tiếp cận và mối nguy hiểm của khu vực này phải được nêu trong hướng dẫn vận hành. Các cảnh báo phải có trên thiết bị khoan;

- Chdẫn việc sử dụng hệ thống cảm biến cho lối vào khu vực nguy hiểm ở các chế độ vận hành khác nhau;

- Chỉ dẫn việc bổ sung hệ thống cảm biến cho lối vào khu vực nguy hiểm khi vùng nguy hiểm không được giới hạn bởi vách hầm;

- Đối với máy khoan đặt thép gia cố sử dụng dưới lòng đất, chỉ dẫn/hình vẽ thể hiện vùng nguy hiểm để cơ quan có trách nhiệm tại nơi sử dụng phải thiết lập bộ phận che chắn hoặc hàng rào xung quanh khu vực cấm;

- Biển cảnh báo và đèn chiếu sáng gắn trên máy để cấm việc tiếp cận vào khu vực nguy hiểm gần chuỗi cần khoan;

- Chỉ dẫn/hình vẽ thể hiện khu vực nguy hiểm trong hướng dẫn vận hành để cơ quan có trách nhiệm tại nơi sử dụng phải thiết lập bộ phận che chắn hoặc barrier xung quanh khu vực cấm;

- Chỉ dẫn về việc dừng khoan khi có người làm việc trên sàn công tác gắn trên tay cần.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Phương pháp thử tiếng ồn

A.1  Quy định chung

Áp dụng Phụ lục B của TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014) cùng với các bổ sung trong A.2 đến A.4.

A.2  Máy khoan tự hành không va đập (khoan xoay)

Đối với thiết bị khoan không va đập, các ảnh hưởng của quá trình khoan được loại bỏ bằng việc cho phép thiết bị khoan được vận hành ở tốc độ tối đa, tuy nhiên không lắp công cụ khoan.

Trong quá trình kiểm tra tiếng ồn, thiết bị khoan xoay phải hoạt động ở chế độ không tải. Các điều kiện kiểm tra được quy định trong B.2.4 của TCVN 12091-1:2018 (EN 16228-1:2014).

Công cụ khoan phải được lắp ở đầu khoan xoay. Bơm và máy nén khí phải hoạt động trong quá trình kiểm tra. Dòng thủy khí thoát ra phải được bịt lại nếu có thể.

A.3  Máy khoan tự hành va đập (khoan va đập và khoan xoay va đập)

Đối với thiết bị khoan va đập, nguồn phát tiếng ồn chính là đầu khoan va đập và kết cấu thép của thiết bị khoan. Do vậy máy khoan phải làm việc với công suất danh nghĩa khi khoan đá hoặc khoan bê tông.

Khi kiểm tra tiếng ồn, hoạt động khoan phải thực hiện ở đá hoặc bê tông với mức công suất danh nghĩa.

Mũi khoan phải được khoan tối thiểu 0,1m vào đá hoặc bê tông trước khi quá trình đo bắt đầu.

A.4  Ghi chép thông tin và báo cáo

- Loại đá hoặc bê tông;

- Dữ liệu cn thiết khi vận hành máy ở công suất (tải) kiểm tra.

 

Phụ lục B

(Quy định)

Thử nghiệm phanh đối với máy khoan tự hành, không kể thiết bị khoan lắp trên xe tải hoặc máy kéo

B.1  Điều kiện thử nghiệm

Phải đo các giá trị sau đây:

- Khả năng giảm tốc của thiết bị khoan đảm bảo tuân theo Điều 5.10.3 và 5.10.4;

- Lực lớn nhất đặt lên cơ cấu điều khiển phanh để đạt được lực phanh mong muốn;

- Lực kéo để thử nghiệm phanh, nếu có.

Nếu có thể, động cơ dẫn động phải được tách ra khỏi hộp số khi thử nghiệm phanh; trường hợp không thể được, phải chọn tay số cao nhất phù hợp với tốc độ thử nghiệm.

Trường hợp sử dụng hệ thống phanh được truyền động bằng thủy lực, mạnh truyền dẫn sẽ được bỏ qua khi thử nghiệm hệ thống phanh thứ cấp.

Tốc độ thử nghiệm phải là tốc độ có thể đạt được lớn nhất trên nền bằng phẳng.

Đoạn đường thử nghiệm phải có bề mặt cứng, khô với nền được đầm chặt. Độ ẩm của đất phải ở mức không ảnh hưởng xấu đến việc thử nghiệm phanh. Độ dốc của đoạn đường thử nghiệm theo hướng vuông góc với hưng di chuyển cho phép không lớn hơn 3%.

Thử nghiệm phải được tiến hành với khối lượng thiết bị khoan lớn nhất và dưới các điều kiện di chuyển theo quy định của nhà sản xuất.

Tất cả các thông số liên quan đến hệ thống phanh, ví dụ kích cỡ lốp xe, việc điều chnh phanh và áp suất trong hệ thống phanh... phải được thực hiện theo quy đnh của nhà sản xuất thiết bị khoan. Trong từng lần kiểm tra hiệu quả phanh, không được phép thực hiện điều chỉnh hệ thống phanh bằng tay.

Tất cả các thử nghiệm phanh phải được thực hiện với các phanh được mài nhẵn (có điều kiện). Phải kiểm tra quá trình mài nhẵn bằng cách tham khảo ý kiến của nhà sản xuất phanh.

Ngay trước khi thử nghiệm, phải vận hành thiết bị khoan cho đến khi các chất lỏng, ví dụ dầu động cơ và dầu hộp số đạt đến nhiệt độ làm việc quy định.

B.2  Tiến hành thử nghiệm

Lực đặt lên các bộ phận điều khiển hệ thống phanh nhằm đạt được lực phanh lớn nhất phải được đo và không được phép vượt quá các giá trị quy định trong ISO 3450:2011, 7.1.1, Bảng 2.

Đối với thử nghiệm hệ thống phanh sử dụng bộ tích năng lượng, phải có một điểm đo trong tuyến dẫn năng lượng phanh nằm gần các phanh để có thể theo dõi được áp suất tác động.

Bộ tích năng lượng của phanh công tác phải được nạp đầy và nguồn năng lượng sau đó phải được được cô lập/ ngắt kết nối. Với thiết bị đứng tại chỗ phải thực hiện năm lần phanh một cách hoàn toàn đối với phanh công tác và phải ghi lại áp suất tác động phanh tại thời điểm cuối của lần phanh thứ năm.

Cuối cùng phải tiến hành thử nghiệm động cho phanh công tác với thiết bị khoan, xem B.4. Thiết bị khoan phải được vận hành ở tốc độ thử nghiệm và người lái xe có trách nhiệm kiểm soát áp lực phanh công tác với giá trị được ghi lại sau lần phanh thứ năm nêu ở trên.

Hiệu qu phanh của phanh công tác trong thử nghiệm này phải đáp ứng các yêu cầu của Điều 5.10.3. Trường hợp có thiết bị cảnh báo, nó phải được thử nghiệm theo ISO 3450:2011, 7.4.

B.3  Thử nghiệm động đối với máy khoan tự hành bánh lốp

Tất cả các thử nghiệm động phải được thực hiện với các phanh trong trạng thái nguội theo định nghĩa như trong ISO 3450:2011, 3.12. Ngoài ra, các phanh được bao kín hoàn toàn, bao gồm cả các phanh được ngâm dầu được coi là phanh trong trạng thái nguội khi nhiệt độ đo được ở bên ngoài vỏ bao, khu vực gần với phanh nhất nằm dưới 50°C hoặc nằm trong phạm vi giá trị do nhà sản xuất quy định.

B.4  Thử nghiệm phanh công tác

Lực phanh lớn nhất phải được xác định như là giá trị nhỏ nhất của loạt thử nghiệm gồm ít nhất bốn thử nghiệm riêng rẽ. Trong trường hợp máy khoan tự hành được thiết kế để vận hành bình thường trong cả hai chiều, phải thực hiện ít nhất hai thử nghiệm riêng rẽ cho mỗi chiều. Trong trường hợp này, các yêu cầu của Điều 5.10.3 phải được đáp ứng cho cả hai chiều.

B.5  Thử nghiệm khả năng chịu nhiệt của phanh

Các phanh công tác phải được đóng và nhà phanh cho bảy lần dừng liên tiếp hoặc phải có khả năng giảm tốc lớn nhất cho thiết bị khoan mà không bị trượt. Sau mỗi lần dừng, tốc độ thử nghiệm ban đầu phải được lấy lại nhanh chóng để có thể sử dụng khả năng gia tốc lớn nhất. Lần dừng thứ tám phải được thực hiện cùng với việc đo khả năng giảm tốc.

Lực phanh phải không thấp hơn giá trị nhỏ nhất đo được trong thử nghiệm được mô tả tại B.4.

B.6  Thử nghiệm phanh thứ cấp

Thử nghiệm để xác định lực phanh phải được thực hiện như mô tả đối với phanh công tác trong B.4 và hiệu quả phanh phải tuân theo Điều 5.10.4 và B.4.

B.7  Thử nghiệm phanh dừng đỗ xe

Khi phanh dừng đỗ xe được tách biệt với phanh thứ cấp, phanh dừng đỗ xe phải chịu một trong hai thử nghiệm sau:

- thử nghiệm độ dốc tĩnh; hoặc

- thử nghiệm kéo.

Trong thử nghiệm độ dốc tĩnh, thiết bị khoan phải được đặt trên độ dốc bằng 1,2 lần độ dốc lớn nhất mà thiết bị khoan được thiết kế để vận hành (ví dụ nếu độ dốc vận hành lớn nhất là 20% thì độ dốc thử nghiệm phải là 24%). Khi phanh đóng, thiết bị khoan phải được giữ cố định tại chỗ. Dốc thử nghiệm có thể là một đường dốc hoặc một sàn nghiêng có bề mặt chống trượt.

Trong thử nghiệm kéo, lực kéo phải được đặt vào thiết bị khoan và phanh dừng phải được đóng. Hộp số phải ở vị trí tay số không. Đoạn đường thử nghiệm phải có độ dốc lớn hơn 1 % theo hướng di chuyển.

Lực kéo, F, phải được đặt theo phương nằm ngang gần mặt đất và có giá trị tối thiểu được tính theo công thức dưới đây:

Trong đó:

F

lực kéo, tính bằng Newtơn;

 

M

khối lượng lớn nhất của thiết bị khoan, tính bằng kilôgam;

 

g

gia tốc trọng trường, tính bằng mét trên giây bình phương;

 

S

độ dốc lớn nhất mà thiết bị khoan được phép làm việc theo thiết kế, tính theo %.

B.8  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm, nếu có, phải được lập theo mẫu quy định trong ISO 3450:2011, 8.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 12091-4:2018 (EN 16228-4:2014), Thiết bị khoan và gia cố nền móng - An toàn - Phần 4: Thiết bị gia cố nền móng

[2] TCVN 7386:2011 (ISO 13855:2010), Safety of machinery - Positioning of safeguards with respect to the approach speed of pad of the human body (An toàn máy - định vị che chắn bảo vệ đối với tốc độ tiếp cận của các bộ phận cơ thể người).

 

Mục lục

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Danh mục các mối nguy hiểm đáng kể

5  Yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ

6  Kiểm tra xác nhận các yêu cầu về an toàn và/hoặc các biện pháp bảo vệ

7  Hướng dẫn cho sử dụng

Phụ lục A (Quy định) Phương pháp thử tiếng ồn

Phụ lục B (Quy định) Thử nghiệm phanh đối với máy khoan tự hành, không kể thiết bị khoan lắp trên xe tải hoặc máy kéo

Thư mục tài liệu tham khảo


1) TCVN 7383-1:2004 và TCVN 7383-2:2004 hoàn toàn tương đương với ISO 12100-1:2003 và ISO 12100-2:2003

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi