Trang /
Tiêu chuẩn TCVN 8268:2017 Phòng chống mối cho công trình xây dựng đang sử dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8268:2017
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8268:2017 Bảo vệ công trình xây dựng-Phòng chống mối cho công trình xây dựng đang sử dụng
Số hiệu: | TCVN 8268:2017 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Xây dựng |
Năm ban hành: | 2017 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8268:2017
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - PHÒNG CHỐNG MỐI CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐANG SỬ DỤNG
Proctection of building - Termite treatment and prevention for existing buildings
Mục lục
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Phân loại yêu cầu diệt và phòng chống mối cho công trình đang sử dụng
5 Quy định chung
6 Khảo sát phát hiện mối, thiết kế diệt và phòng chống mối
7 Diệt mối cho công trình xây dựng đang sử dụng
8 Phòng chống mối cho công trình xây dựng đang sử dụng
9 Hướng dẫn an toàn khi sử dụng thuốc
PHỤ LỤC A
PHỤ LỤC B
Lời nói đầu
TCVN 8268:2017 thay thế TCVN 8268:2009.
TCVN 8268:2017 do Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG - DIỆT VÀ PHÒNG CHỐNG MỐI CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐANG SỬ DỤNG
Protection of building - Termite treatment and prevention for existing buildings
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với những biện pháp diệt và phòng chống mối cho công trình xây dựng đang sử dụng có chứa đựng, lưu trữ hoặc dùng các vật liệu có thể bị mối phá hại (xen-lu-lô, chất dẻo tổng hợp...) làm kết cấu.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc diệt và phòng chống các giống mối hại công trình xây dựng như: Mối gỗ ẩm (điển hình là Coptotermes), mối gỗ khô (điển hình là Cryptotermes), mối đất (điển hình là Odontotermes, Macrotermes, Globitermes, Microtermes và Microcerotermes).
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho công trình đê, đập và cây trồng.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này:
TCVN 7958:2017, Bảo vệ công trình xây dựng - Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới.
TCVN 8479:2010, Công trình đê, đập - Yêu cầu kỹ thuật khảo sát mối, một số ẩn họa và xử lý mối gây hại.
TCVN 8227:2009, Mối gây hại công trình đê, đập - Định loại, xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học và đánh giá mức độ gây hại.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng những thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 7958:2017, TCVN 8227:2009 và có thêm các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Công trình xây dựng đang sử dụng (existing building)
Công trình dạng nhà đang được sử dụng.
3.2
Tổ mối (Termite nest)
Cấu trúc do mối tạo nên để làm nơi cư trú, kiếm ăn, sinh sản và phát triển.
3.3
Quần tộc mối (Termite colony)
Toàn bộ các cá thể mối sống trong một tổ, bao gồm mối chúa, mối vua, mối cánh, mối lính, mối thợ và mối non.
3.4
Mối gỗ ẩm (Damp wood termite)
Các loài mối có khả năng làm tổ trong gỗ hoặc trong đất hoặc khoang rỗng của công trình, nơi làm tổ có thể khác biệt với nơi mối kiếm ăn và tổ luôn có đường liên hệ với nguồn nước.
3.5
Mối gỗ khô (Dry wood termite)
Các loài mối làm tổ trong gỗ, giấy và tổ không có đường liên hệ với nguồn nước. Chúng kiếm ăn tại nơi làm tổ và đùn phân như cát qua lỗ tổ trong gỗ.
3.6
Mối đất (Soil termite; Termitidae)
Các loài mối thường làm tổ trong đất, trên mặt đất hoặc treo trên cây và tổ luôn có đường liên hệ với đất và nguồn nước.
3.7
Bả mối (Termite bait)
Hỗn hợp gồm hai thành phần chính: thức ăn ưa thích của mối và chất độc tác động chậm gây chết mối.
3.8
Thuốc diệt mối lây nhiễm (Exterminating termiticide)
Hợp chất hóa học hoặc chế phẩm vi sinh không gây ngộ độc cấp tính cho mối, chuyên dùng để diệt mối bằng phương pháp lây nhiễm qua tiếp xúc giữa các cá thể mối trong quần tộc.
4 Phân loại yêu cầu diệt và phòng chống mối cho công trình xây dựng đang sử dụng
4.1 Yêu cầu diệt và phòng chống mối cho công trình
Yêu cầu diệt và phòng chống mối cho công trình xây dựng đang sử dụng được xác định bằng điểm dựa theo các tiêu chí được nêu trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Bảng tính điểm xác định mức độ cần diệt và phòng chống mối
Tiêu chí | Số điểm | ||
Nhóm mối gây hại | Nhóm mối gỗ ẩm: 6 điểm | Nhóm mối gỗ khô: 4 điểm | Nhóm mối đất: 2 điểm |
Kết cấu gỗ trong công trình | Có kết cấu chịu lực bằng gỗ: 6 điểm | Có kết cấu bằng gỗ nhưng không phải là các kết cấu chịu lực: 4 điểm | Không có kết cấu bằng gỗ: 2 điểm |
Hiện vật, tài liệu lưu trữ trong công trình | Hiện vật, tài liệu là di tích, tài liệu trong kho lưu trữ, thư viện hoặc các thành phẩm quý hiếm có chứa xen-lu- lô cần được bảo quản lâu dài: 6 điểm | Hiện vật, tài liệu được quy định cần được bảo quản lưu trữ có thời hạn (theo quy định của nhà nước): 4 điểm | Hiện vật, tài liệu thông thường được bảo quản lưu trữ không quy định thời hạn: 2 điểm |
Hệ thống cáp điện, thông tin trong công trình | Hệ thống cáp thông tin và điện ngầm với vỏ cáp bằng chất dẻo tổng hợp: 3 điểm | Hệ thống cáp thông tin và điện nổi với vỏ cáp bằng chất dẻo tổng hợp: 2 điểm | Hệ thống cáp thông tin và điện với vỏ cáp kim loại: 1 điểm |
Đồ nội thất | Đồ nội thất bằng loại gỗ cần được bảo quản (theo TCVN 7958-2017): 3 điểm | Đồ nội thất bằng loại gỗ không cần bảo quản (theo TCVN 7958-2017): 2 điểm | Đồ nội thất không phải bằng gỗ : 1 điểm |
Trường hợp một công trình bị nhiều nhóm mối gây hại đồng thời thì điểm của tiêu chí nhóm mối gây hại là điểm cao nhất trong các nhóm mối.
4.2 Phân loại công trình xây dựng theo yêu cầu diệt và phòng chống mối
4.2.1 Công trình xây dựng có yêu cầu diệt và phòng chống mối loại A
Công trình có yêu cầu diệt và phòng chống mối ở mức đặc biệt cao, gồm các công trình có tổng điểm từ 16 điểm trở lên, là loại công trình phải thực hiện các biện pháp diệt mối kết hợp với các biện pháp phòng chống mối trong quá trình xử lý.
4.2.2 Công trình xây dựng có yêu cầu diệt và phòng chống mối loại B
Công trình có yêu cầu diệt và phòng chống mối ở mức cao, gồm các công trình có tổng điểm từ 11 đến 15 điểm, là loại công trình phải thực hiện các biện pháp diệt mối kết hợp với các biện pháp phòng chống mối trong quá trình xử lý.
4.2.3 Công trình xây dựng có yêu cầu diệt và phòng chống mối loại C
Công trình có yêu cầu diệt và phòng chống mối ở mức trung bình, gồm các công trình có tổng điểm từ 8 đến 10 điểm, là loại công trình phải áp dụng biện pháp diệt mối và xem xét cân nhắc áp dụng một phần các biện pháp phòng chống mối.
4.2.4 Công trình xây dựng có yêu cầu diệt và phòng chống mối loại D
Công trình có yêu cầu diệt và phòng chống mối ở mức thấp, gồm các công trình có tổng điểm dưới 8 điểm, là loại công trình chỉ cần áp dụng biện pháp diệt mối mà không cần áp dụng các biện pháp phòng chống mối.
5 Quy định chung
5.1 Việc khảo sát phát hiện mối, tư vấn thiết kế và thi công các biện pháp diệt và phòng chống mối phải do người có hiểu biết cơ bản về các đặc tính sinh học, sinh thái học và kỹ thuật phòng chống mối chủ trì thực hiện.
5.2 Sau khi nghiệm thu và trong giai đoạn bảo hành, bên thi công phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, phát hiện mối và thực hiện xử lý bổ sung ngay khi mối xuất hiện trở lại. Việc xử lý bổ sung phải đảm bảo sau 06 tháng không thấy mối xuất hiện trở lại.
5.3 Việc dùng thuốc và bả phải tuân thủ chặt chẽ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
6 Khảo sát phát hiện mối, thiết kế diệt và phòng chống mối
6.1 Khảo sát phát hiện mối
6.1.1 Khi khảo sát phát hiện mối, phải xác định có hay không có sự hoạt động của mối trên công trình và trong khoảng rộng tối đa 50 m xung quanh công trình thông qua những dấu hiệu hoạt động của mối như: đường mui, vết ăn của mối, lỗ bay giao hoan, nắp phòng đợi bay, phân mối, cánh mối, xác tổ mối (xem hướng dẫn tại Phụ lục A của TCVN 7958:2017).
6.1.2 Sau khi khảo sát, phải có báo cáo đầy đủ về tình hình mối hại ở khu vực công trình, gồm: giống mối gây hại, mức độ gây hại ở từng vị trí, mức độ gây hại trên toàn công trình, các đặc điểm môi trường liên quan đến hoạt động, sinh trưởng và phát triển của mối, chỉ ra những nguyên nhân gây có mối trong công trình.
6.2 Thiết kế diệt và phòng chống mối
6.2.1 Hồ sơ tư vấn thiết kế diệt và phòng chống mối phải có:
- Thuyết minh kỹ thuật, trong đó nêu các biện pháp diệt và phòng chống mối sẽ sử dụng cùng cơ sở lựa chọn,
- Sơ đồ vị trí mối gây hại và các điểm cần bố trí xử lý.
6.2.2 Bản thiết kế diệt và phòng chống mối phải đủ các biện pháp đảm bảo diệt và phòng chống được tất cả các khả năng mối xâm nhập vào công trình; trường hợp bất khả kháng, bên tư vấn thiết kế không đưa ra được những biện pháp phù hợp để diệt và phòng chống được tất cả các khả năng mối xâm nhập vào công trình thì phải thuyết minh rõ cho chủ công trình biết các hạn chế đó.
7 Diệt mối cho công trình xây dựng đang sử dụng
7.1 Biện pháp sử dụng bả
7.1.1 Mục đích
Diệt mối gỗ ẩm và một số loài thuộc giống mối đất gồm Odontotermes, Macrotermes.
7.1.2 Yêu cầu
Trạm bả phải được đặt vào những nơi mối dễ tìm thấy để tiếp cận khai thác bả.
7.1.3 Tiến hành
Tùy vào mức độ hoạt động và đặc điểm sinh học của từng loài mối hại trên công trình, trạm bả được lắp đặt riêng rẽ theo từng cách hoặc kết hợp cả 3 cách sau:
- Cách 1: Đặt tối thiểu 1 hàng trạm bả hoặc trạm nhử ngầm trong đất, xung quanh bên ngoài công trình với khoảng cách giữa các trạm từ 1 m đến 5 m, trung bình là 2 m, cách chân tường móng công trình từ 0,3 m đến 0,6 m. Trường hợp không thể hoặc khó lắp đặt trạm bả thì có thể đặt xa hơn nhưng không quá 3 m kể từ chân công trình.
Cách này phù hợp với các loài mối gỗ ẩm.
- Cách 2: Lắp đặt trạm bả hoặc trạm nhử vào vị trí trên đường mối đi kiếm ăn, nơi mối đang khai thác thức ăn hoặc nơi mối hay xuất hiện như: dọc chân tường trong công trình, bậu cửa, khung cửa, giá sách, gầm cầu thang, trong kho. Khoảng cách giữa các trạm không cố định, tùy thuộc vào vị trí thuận tiện để đặt trạm bả và tình hình hoạt động của mối khi khảo sát.
Cách này phù hợp với các loài mối gỗ ẩm.
Việc đặt trạm bả hoặc trạm nhử phải tránh những nơi từng xử lý hóa chất trước đó hoặc vị trí không thuận lợi cho mối hoạt động, như: Ngay dưới hướng quạt thổi của máy điều hòa, nơi bị mặt trời chiếu trực tiếp hoặc gần nguồn nhiệt quá nóng.
Định kỳ kiểm tra hoạt động của mối trong trạm nhử và trạm bả. Thời gian giữa các đợt kiểm tra tối đa không quá 02 tuần. Khi quan sát thấy nhiều các cá thể mối tập trung trong trạm nhử thì đặt bả.
Sau 03 tháng kể từ khi dừng bổ sung bả, nếu mối vẫn còn hoạt động thì tiến hành cài đặt lại trạm bả từ đầu. Cách sử dụng và thời gian kiểm tra bả cụ thể phải tuân thủ chặt chẽ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
- Cách 3: Trong trường hợp xác định được nơi đang có mối hoạt động mạnh như khoang rỗng trong cột, khung cửa, tường gỗ đối với các loài mối gỗ ẩm hay nắp phòng đợi bay hoặc khoang tổ đối với các loài mối đất thì không cần đặt trạm nhử hay trạm bả. Đối với trường hợp này, hiệu quả nhất là tạo lỗ và đặt bả trực tiếp vào nơi mối đang hoạt động rồi bịt kín lại. Sau 3 tháng kiểm tra, nếu mối vẫn còn hoạt động thì phải tiến hành lại từ đầu.
7.2 Biện pháp sử dụng thuốc diệt mối lây nhiễm
7.2.1 Mục đích
Diệt mối gỗ ẩm Coptotermes
7.2.2 Yêu cầu
Thuốc lây nhiễm phải đảm bảo lan truyền khắp trong tổ mối với hàm lượng đủ để diệt hết các cá thể trong quần tộc.
7.2.3 Tiến hành
7.2.3.1 Dùng các hộp nhử mối đặt vào nơi mối đang hoạt động hoặc thường hoạt động. Sau khi mối xâm nhập vào hộp nhử và vít kín các khe hở hoặc đắp đất xung quanh hộp nhử thì tiến hành phun thuốc lây nhiễm. Khi phun, phải nhẹ nhàng tách các lớp mồi nhử rồi phun phủ lớp thuốc mỏng lên những cá thể mối. Trong quá trình phun, không di chuyển hộp nhử hay bịt kín đường mối đi về tổ.
7.2.3.2 Kiểm tra sau 02 tuần phun thuốc, nếu mối vẫn còn hoạt động thì thực hiện lại từ đầu. Trường hợp không thấy mối xuất hiện, thu hồi các hộp nhử và hủy hộp nhử bằng cách đốt hoặc chôn để đảm bảo an toàn môi trường và tránh sử dụng lại.
7.2.3.3 Không sử dụng thuốc diệt mối lây nhiễm ở vị trí gần nguồn nước, nơi chế biến thức ăn hoặc có trẻ nhỏ để tránh nguy cơ nhiễm độc do thuốc phát tán vào môi trường.
7.3 Biện pháp tiêm phủ, ủ buộc
7.3.1 Mục đích
Diệt mối gỗ khô.
7.3.2 Yêu cầu
Diệt được đa số các cá thể mối ở các khoang rỗng trong cấu kiện hoặc đồ vật làm từ gỗ, mà có thể tiêm thuốc vào.
7.3.3 Tiến hành
Sau khi xác định vị trí mối gây hại, khoan lỗ có đường kính 1 mm đến 3 mm vào gỗ rồi dùng xi- lanh hoặc dụng cụ chuyên dụng bơm thuốc trực tiếp qua các lỗ đùn phân hoặc lỗ khoan. Thuốc dùng có thể ở dạng lỏng hoặc dạng bọt. Sau khi tiêm, dùng lớp vải bông dày 5 mm đã tẩm thuốc dạng lỏng bọc kín cấu kiện gỗ nơi có mối ở bên trong, bọc nilon kín bên ngoài lớp vải bông để chống thuốc bay hơi rồi buộc lại. Giữ nguyên hiện trạng này trong vòng 03 ngày. Ưu tiên sử dụng thuốc có tác dụng tiếp xúc và xông hơi.
7.4 Biện pháp xông hơi
7.4.1 Mục đích
Diệt mối gỗ khô trong cấu kiện gỗ có thể bao kín được.
7.4.2 Yêu cầu
Diệt hết các cá thể mối ở trong cấu kiện hoặc đồ vật làm từ gỗ
7.4.3 Tiến hành
Bọc kín vật cần xử lý bằng các loại màng tổng hợp, tạo lỗ nhỏ, đưa vòi dẫn thuốc qua lỗ, dùng băng dính dán kín khe hở giữa ống dẫn và màng bọc, rồi bơm thuốc xông hơi qua vòi dẫn này. Cách tiến hành trên phù hợp với các cấu kiện nhỏ và rời. Trường hợp xử lý xông hơi cho một đơn nguyên công trình hoặc cấu kiện lớn thì phải dùng bạt che phủ kín xung quanh và cắm biển cảnh báo ở bên ngoài.
Thời gian cách ly khi xông hơi phải tuân thủ chặt chẽ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Không tiến hành xông hơi khử trùng cho những vị trí có thiết bị kim loại bị ăn mòn bởi các thành phần hóa học của thuốc.
7.5 Biện pháp diệt trực tiếp tổ mối
7.5.1 Mục đích
Dùng để diệt các tổ mối đất thuộc giống Microcerotermes, Nasutitermes, Termes và Globitermes, tổ dạng khối các-tông cứng, dễ dàng đào để loại bỏ toàn bộ cấu trúc tổ mối và mối vua, mối chúa.
7.5.2 Yêu cầu
Đảm bảo quần tộc mối bị loại bỏ triệt để sau khi đào phá tổ.
7.5.3 Tiến hành
Sử dụng thiết bị và dụng cụ, như cuốc, xẻng, xà-beng để đào xới, di chuyển toàn bộ tổ mối ra ngoài để tiêu diệt.
Sau khi đào xới tổ, cần tưới bổ sung thuốc diệt mối đã pha để loại bỏ những cá thể còn sót lại. Thuốc được tưới làm 03 lần, mỗi lần cách nhau 30 phút cho thấm đều. Liều lượng thuốc sử dụng là 5 l/m2 và nồng độ thuốc pha theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
7.6 Biện pháp khoan, phụt thuốc diệt mối
7.6.1 Mục đích
Dùng để diệt mối đất thuộc giống Macrotermes, Odontotermes, Hypotermes, Microtermes có tổ chìm hoặc nửa nổi nửa chìm trong đất.
7.6.2 Yêu cầu
Đảm bảo toàn bộ quần tộc mối bị tiêu diệt sau 24 giờ.
7.6.3 Tiến hành
Khảo sát xác định tên loài, đặc điểm tổ mối là dạng chìm hay nổi theo hướng dẫn tại điều 4, phụ lục G TCVN 8227:2009.
Trường hợp là tổ nổi hay nửa chìm nửa nổi trên mặt đất thì khoan 1 lỗ xuyên qua thành tổ vào khoang tổ.
Trường hợp là tổ chìm, việc xác định vị trí khoang tổ tiến hành theo hướng dẫn tại điều 7 của TCVN 8479:2010. Sau đó, dùng máy khoan hoặc thuốn tạo 01 đến vài lỗ vào khoang tổ.
Sau khi tạo được lỗ, dùng thiết bị chuyên dụng ép dịch thuốc diệt mối qua các lỗ khoan vào khoang tổ với liều lượng từ 50 lít đến 100 lít thuốc/tổ ở áp suất không quá 0,5 at. Khi phụt thuốc, bịt kín tạm thời lỗ thoát thuốc bằng gạch, đá, đất, giẻ. Sau 24 giờ kiểm tra khoang tổ mối, nếu không còn mối thì đạt yêu cầu diệt mối và tiến hành vệ sinh, lấp kín lỗ phụt thuốc bằng vữa xi măng để trả lại mặt bằng cho công trình.
Trường hợp tổ mối ở trong kho chứa hàng hoặc nền chịu tải trọng cao thì phải phụt vữa sét có xi măng để lấp bịt khoang rỗng của tổ theo hướng dẫn tại 8.2.5.3, 8.2.5.4, TCVN 8479:2010.
8 Phòng chống mối cho công trình xây dựng đang sử dụng
8.1 Biện pháp dùng hệ thống trạm bả
8.1.1 Mục đích
Tạo hệ thống kiểm soát mối ngay khi mối mới xuất hiện ở lân cận và trong công trình.
8.1.2 Yêu cầu kỹ thuật
Các trạm bả phải có hiệu quả nhử hoặc diệt mối trong thời gian tối thiểu là 3 tháng. Trạm bả phải có khả năng nhử được mối và diệt được tổ mối khi mối chỉ xâm nhập vào một trạm nhử.
Hệ thống trạm bả phòng chống mối phải được bố trí thành một lớp bên ngoài, một lớp bên trong. Lớp bên ngoài gồm tối thiểu một hàng xung quanh công trình kết hợp với các trạm bả độc lập tại các nơi mối thường cư trú.
Các trạm bả phải được đặt ở những nơi mối thường đi qua để xâm nhập vào công trình hoặc đi kiếm thức ăn trong công trình.
8.1.3 Tiến hành
Lắp đặt lớp trạm bả bên ngoài: Đặt các trạm bả ở lớp bên ngoài thành hàng có khoảng cách giữa các trạm bả từ 1 m đến 5 m (trung bình là 2 m đến 3 m), cách tường móng công trình từ 0,3 m đến 0,6 m. Nếu công trình không thể hoặc khó lắp đặt trạm bả thì có thể lắp đặt xa hơn nhưng không quá 3m tính từ chân công trình. Các vị trí xung yếu như nơi có đường ống kỹ thuật đi vào công trình, khe lún, nơi có gốc cây thân gỗ, các khóm cây cảnh cần được bố trí mật độ trạm bả cao hơn.
Lắp đặt các trạm độc lập: Dưới gốc cây thân gỗ, cạnh hoặc bên trong các công trình phụ trợ nằm trong khuôn viên công trình cần được đặt các trạm bả độc lập để hạn chế nguồn mối xâm nhập vào công trình.
Lắp đặt lớp trạm bả bên trong: Lớp trạm bả bên trong công trình được đặt vào trong thân, nền công trình ở những nơi mối thường hoạt động như: ở tầng trệt, tầng thượng (đối với công trình có trần bê tông, trong cây trên sân thượng), cạnh khung cửa, cạnh trụ bê tông, cạnh cầu thang, cạnh hộp kỹ thuật, cạnh đường điện, bồn đất trồng cây. Khoảng cách các trạm nhử này ở tầng trệt và tầng thượng cách nhau không gần dưới 5 m, không xa quá 10 m.
Phòng chống mối bằng bả được tiến hành sau khi diệt mối trong công trình. Trong trường hợp sử dụng bả phòng chống mối kết hợp với các biện pháp khác thì thi công các biện pháp khác trước, sau đó mới lắp đặt trạm bả.
Các trạm bả phải được kiểm tra định kỳ để khôi phục hệ thống trạm bả nếu bị vi phạm hoặc đặt bả nếu có mối xâm nhập, thời gian giữa các đợt kiểm tra tối đa không quá 3 tháng.
Khi xây dựng lớp trạm bả bên trong công trình, hạn chế lắp đặt trạm bả ở các vị trí ảnh hưởng đến mỹ quan công trình.
Có thể sử dụng một trong hai cách sau để phòng mối:
- Cách 1: Sử dụng trạm bả có sẵn thức ăn và bả, mối sẽ khai thác bả khi xâm nhập và khai thác thức ăn trong trạm bả.
- Cách 2: Sử dụng trạm nhử, định kỳ kiểm tra, khi phát hiện thấy mối khai thác mồi nhử thì đặt bả mối.
8.2 Biện pháp tạo hàng rào thuốc trong đất
8.2.1 Mục đích
Tạo hàng rào phòng chống mối theo phương thẳng đứng để ngăn mối xâm nhập trở lại công trình.
8.2.2 Tiến hành
Khoan lỗ trong đất hoặc xuyên qua lớp gạch hay bê tông cho tới đất, đảm bảo khoảng cách giữa các lỗ khoan từ 20cm đến 35cm và cách chân tường về bên ngoài từ 5cm đến 20cm (tùy điều kiện thực tế), rồi sử dụng thiết bị chuyên dụng bơm thuốc vào các lỗ và dùng xi-măng bịt kín lại.
Nếu có đường ống qua nền thì các lỗ khoan cần tập trung xung quanh đường ống này.
Loại thuốc, dạng thuốc và liều lượng sử dụng phải tuân thủ theo chỉ dẫn của nhà sản xuất, thường thuốc dạng nước được dùng với liều lượng 5 l/m.
Biện pháp này không dùng cho những nơi đất bị sụt lún dưới mặt nền cứng (như gạch, bê- tông), đất quá xốp (như đất cát, đất nhiều sạn sỏi) vì không đạt hiệu quả cao.
8.3 Biện pháp dùng thuốc bảo quản gỗ
8.3.1 Mục đích
Ngăn không cho mối tiếp cận nguồn thức ăn để hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của quần tộc mối có trong công trình.
8.3.2 Yêu cầu
Tẩm kín toàn bộ bề mặt cấu kiện gỗ một lớp thuốc bảo quản gỗ.
8.3.3 Tiến hành
Đối với các công trình có dùng gỗ, tre hoặc các vật liệu có chứa xen-lu-lô khác làm kết cấu chịu lực hoặc làm bộ phận trang trí, cửa và khung cửa, những bộ phận đó phải được xử lý bằng thuốc bảo quản gỗ có hiệu lực phòng chống mối lên tất cả các bề mặt theo điều 7.4, TCVN 7958:2017.
8.4 Biện pháp cải tạo môi trường của công trình
8.4.1 Mục đích
Hạn chế mối tái xâm nhập vào công trình, hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của các quần tộc mối và giảm mức độ bị hại cho những cấu kiện, đồ đạc dễ bị mối hại.
8.4.2 Yêu cầu
Tạo môi trường không thuận lợi cho sự xâm nhập, kiếm ăn, làm tổ, sinh trưởng và phát triển của mối.
8.4.3 Tiến hành
- Làm thông thoáng cho các nơi dễ tích ẩm trong nhà; khơi thông nơi đọng nước ở công trình; thực hiện chống dột cho mái, chống thấm cho tường.
- Trát kín các khe hở, khe nứt trên nền nhà, chân tường móng hay tường bao, chân cột trụ bằng xi măng mác trên 200.
- Gia cố chân tường móng bằng các vật liệu mối không thể đi xuyên qua như: xi măng mác cao, đá granite, lưới thép.
Biện pháp này phải được sử dụng kết hợp với một trong các biện pháp ở 8.1, 8.2 và 8.3.
9 Hướng dẫn an toàn khi sử dụng thuốc
9.1 Yêu cầu khi xử lý thuốc phòng chống mối
Trong khi làm việc, người sử dụng thuốc phải trang bị bảo hộ lao động (quần áo bảo hộ, kính, mũ, găng tay, khẩu trang, ủng, mặt nạ ...); tránh để thuốc dây rớt vào mắt, mũi, miệng, da và quần áo. Không ăn uống, hút thuốc lá khi pha chế hay phun thuốc.
Trường hợp thuốc dính vào người cần thay ngay trang bị bảo hộ và rửa sạch ngay vùng bị dính thuốc bằng nhiều nước.
Sau khi sử dụng thuốc phải tắm rửa và thay quần áo sạch.
Không súc rửa bình phun tại nơi là nguồn nước sinh hoạt.
Sau khi lấy thuốc, bả mối ra khỏi vật chứa, phần bả còn lại cần được bao gói kín ngay để bảo quản.
9.2 Một số lưu ý trong quá trình xử lý thuốc
Khi xử lý thuốc phải ngắt mạch điện ở nơi có đường dây điện trần, hoặc dây điện bị hỏng lớp bảo vệ.
Khi xử lý thuốc có dung môi dầu: phải tắt ngay nguồn lửa, nguồn điện ở nơi có lửa, có động cơ điện để hở, có tia lửa hàn, tia lửa điện sau đó mới được thao tác xử lý thuốc.
Khi lắp đặt, sửa chữa trạm bả hay cho bả vào trạm bả, không được để tay bị dính các mùi lạ như: thuốc lá, thuốc trừ sâu và các loại tinh dầu...
Phụ lục A
(tham khảo)
Một số điểm cần lưu ý trong công tác khảo sát mối
A.1 Đặc điểm tình hình mối hại công trình
A.1.1 Khi khảo sát cần thu lượm mẫu mối, bảo quản trong cồn 70° để tiến hành định loại. Người khảo sát phải nhận biết được các nhóm mối phổ biến như: mối gỗ ẩm, mối gỗ khô và mối đất. Việc phân loại tới loài có thể nhờ chuyên gia trợ giúp (tham khảo thêm đặc điểm nhận dạng đầu mối lính của một số nhóm, loài mối khác nhau ở cuối Phụ lục này).
A.1.2 Cần phát hiện các nơi có mối đang hoạt động, lỗ vũ hóa hoặc nơi có nhiều cánh mối còn lại sau khi bay giao hoan, ghi chép khái quát đặc điểm đường mui của mối, đặc điểm gây hại, mức độ gây hại và vị trí gây hại của mối trên công trình...
A.1.3 Cần nắm rõ thông tin về thời điểm phát hiện mối, biện pháp xử lý mối trước đó và hiện trạng của công trình trong hiện tại.
A.2 Đặc điểm của công trình bị mối hại
A.2.1 Công trình liền kề hay độc lập.
A.2.2 Thời điểm công trình xây dựng xong, bản vẽ thiết kế công trình (nếu có), quá trình cải tạo nâng cấp đã thực hiện trong quá khứ (nếu có) như mở rộng thu hẹp móng cũ, nâng cao hạ thấp nền cũ, thêm bớt công trình phụ...
A.2.3 Đặc điểm của vật liệu xây dựng công trình hiện tại: vữa trát tường, vữa xây tường còn tốt hay đã mủn, loại gạch xây là gạch đặc hay có lỗ, gạch bê tông..., mức độ bị hại của các cấu kiện gỗ và đồ dùng bị mối phá hoại.
A.2.4 Phát hiện các nơi có lỗ rỗng ngầm trong công trình như: gầm bệ thờ, lỗ hổng để lại trong quá trình xây dựng, đường ống kỹ thuật, chỗ đường ống xuyên qua tường từ ngoài vào trong, tường xây hai lớp hoặc có lớp kẹp kỹ thuật ở giữa, các hệ thống dây điện, ống nước ngầm, bể phốt, bể nước...
A.2.5 Phát hiện những chỗ khuất tối, ít sử dụng, những nơi gần nguồn phát nhiệt như bếp đun, gầm tủ lạnh...
Các thông tin chi tiết trong quá trình khảo sát phát hiện mối cần được ghi chép và lưu giữ lại, theo mẫu phiếu khảo sát cho một công trình tham khảo ở Phụ lục B.
A.3 Đặc điểm môi trường xung quanh công trình
A.3.1 Cây cối, tiêu biểu như các cây lâu năm xung quanh hoặc gần công trình, cần được khảo sát phát hiện mối, đặc biệt khi cây có rễ đâm xuyên vào trong công trình. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các công trình có khuôn viên trồng nhiều cây lâu năm như: khu di tích lịch sử, đình, chùa, nhà bảo tàng...
A.3.2 Nếu công trình gần mồ mả, bãi rác, nhà xưởng thu gom gỗ... cần quan tâm đến khả năng mối xâm nhập vào từ những khu vực này.
A.3.4 Tại những nơi bị ngập lụt hàng năm hoặc mức nước ngầm dâng cao trong mùa lũ, cần chú ý đến khả năng di chuyển của quần tộc mối và sự rửa trôi của thuốc diệt mối khi thiết kế các biện pháp phòng trừ mối cho công trình.
Với những nơi có giếng nước, ao, hồ..., cần tư vấn các biện pháp diệt và phòng chống mối không gây ô nhiễm nguồn nước.
A.4 Cách nhận biết đơn giản một số loài mối hại công trình xây dựng
A.4.1 Các hình dạng đầu mối lính của mối gỗ ẩm được thể hiện ở Hình A.1 (4 dạng) với đặc trưng có lỗ thóp to và rõ ở phần trán, đầu vàng nhạt, hàm không răng;
A.4.2 Các hình dạng đầu mối lính của mối đất được thể hiện ở Hình A.2 (8 dạng) với đặc điểm hàm có thể có răng, có nhiều cỡ mối lính, thợ; hàm bất đối xứng, lỗ thóp nhỏ, không rõ và nằm ở giữa đầu.
A.4.3 Các hình dạng đầu mối lính của mối gỗ khô được thể hiện ở Hình A.3 (1 dạng) với hàm màu đen, ngắn, trán dô cao.
a) Coptotermes gestroi | b) Coptotermes formosanus |
c) Coptotermes ceylonicus | d) Coptotermes curvignathus |
Hình A.1- Các hình dạng đầu mối lính của mối gỗ ẩm | |
a) Macrotermes annandalei | b) Macrotermes gilvus |
c) Odontotermes hainanensis | d) Odontotermes formosanus |
e) Termes comis | g) Globitermes sulphureus |
h) Microcerotermes burmanicus | i) Microtermes pakistanicus |
Hình A.2- Các hình dạng đầu mối lính của mối đất |
Cryptotermes domesticus
Hình A.3 - Hình dạng đầu mối lính của mối gỗ khô
Phụ lục B
Phiếu điều tra khảo sát cho một công trình
Phiếu điều tra, khảo sát mối |
| |||||
Phần 1. Thông tin chung |
| |||||
Tên và địa chỉ công trình: | Ngày điều tra: | |||||
Đơn vị/cá nhân khảo sát: | ||||||
Điện thoại liên hệ: | Địa chỉ và điện thoại liên hệ: | |||||
Đặc điểm chính và diện tích khảo sát: | ||||||
Xác nhận của chủ công trình: | ||||||
Phần 2. Nội dung điều tra, khảo sát |
| |||||
1. Hiện trạng công trình: - Gồm: ………..tầng - Có: …………tầng hầm - Mục đích sử dụng: □ Để ở | □ Văn phòng | □ Kho |
| |||
- Loại công trình: □ Cao tầng | □ Biệt thự | □ Liền kề |
| |||
- Kết cấu chịu lực: □ Có khung bê- tông | □ Tường xây chịu lực | □ Cột gỗ chịu lực trần bằng panen |
| |||
- Đặc điểm tường: □ Bê tông | □ Gỗ | □ Gạch xây |
| |||
□ Vật liệu không phải xen-lu-lô | □ Tường rỗng |
| ||||
- Vật liệu làm khung mái: □ Bê-tông | □ Gỗ | □ kim loại |
| |||
- Vật liệu làm cửa: □ Nhôm kính | □ Gỗ |
|
| |||
- Loại gỗ làm khung cửa (nếu bằng gỗ): |
| |||||
□ Thuộc nhóm cần bảo quản | □ Thuộc nhóm không cần bảo quản |
| ||||
- Loại gỗ làm cột trụ: |
| |||||
□ Thuộc nhóm cần bảo quản | □ Thuộc nhóm không cần bảo quản |
| ||||
- Loại gỗ làm khung mái: |
| |||||
□ Thuộc nhóm cần bảo quản | □ Thuộc nhóm không cần bảo quản |
| ||||
- Vật liệu mặt nền: |
| |||||
□ Gạch ceramic/gạch men | □ Bê-tông/đá tự nhiên | □ Gỗ công nghiệp |
| |||
□ Gỗ tự nhiên | □ Gạch/sàn nhựa |
|
| |||
- Hệ thống cáp: |
| |||||
□ Cáp ngầm | □ Cáp nổi |
|
| |||
- Vật liệu làm vỏ cáp điện: |
| |||||
□ Plastic | □ Kim loại |
|
| |||
- Hiện vật, tài liệu lưu trữ trong công trình: |
| |||||
□ Là hiện vật hoặc các thành phẩm quý hiếm có chứa xen-lu-lô cần được bảo quản lâu dài |
| |||||
□ Là tài liệu được quy định cần bảo quản lưu trữ có thời hạn |
| |||||
□ Là tài liệu được bảo quản lưu trữ không quy định thời hạn |
| |||||
- Tuổi của công trình: |
| |||||
2. Hiện trạng mối hại: |
| |||||
- Nhóm mối hại: | □ Coptotermes | □ Macrotermes | □ Cryptotermes |
| ||
| □ Khác:………………… | Tên giống mối: ……………………….. |
| |||
- Ký hiệu mẫu: |
| |||||
- Bị mối hại từ thời gian nào : |
| |||||
- Vị trí mối xuất hiện đầu tiên và hiện nay : | ||||||
- Biện pháp diệt và phòng chống mối đã dùng: |
| |||||
- Thời gian xử lý gần đây nhất: |
| |||||
- Số lần từng xử lý: |
| |||||
- Mức độ gây hại: |
|
|
| |||
□ Ăn bên ngoài gỗ | □ Ăn bên trong gỗ nhưng chưa nát cấu kiện |
| ||||
□ Ăn bên trong và làm nát cấu kiện gỗ |
| |||||
- Hiện trạng mối ở xung quanh công trình: |
| |||||
+ Giống mối hại: |
| |||||
+ Điểm có mối gần nhất cách công trình …….m |
| |||||
- Các lưu ý khác: | ||||||
Phần 3. Đề xuất/Kiến nghị |
| |||||
□ Không xử lý, vì: ………………………………………………………………………………………… |
| |||||
□ Cần xử lý, vì: ……………………………………………………………………………………………. |
| |||||
Phần 4. Sơ đồ hiện trạng mối hại |
| |||||
Số hình vẽ mô tả: | ||||||
Chữ kí của người khảo sát | Xác nhận của đơn vị thực hiện khảo sát |
| ||||
----------------- | ----------------- | |||||
|
Chú ý
Trường hợp công trình có nhiều thông tin mà phiếu điều tra không ghi nhận đủ thì mô tả trên giấy và đính kèm.
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.