Tiêu chuẩn TCVN 6355-6:2009 Xác định độ rỗng của gạch xây

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6355-6:2009

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6355-6:2009 Gạch xây-Phương pháp thử-Phần 6: Xác định độ rỗng
Số hiệu:TCVN 6355-6:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Xây dựng
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6355-6:2009

GẠCH XÂY – PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 6: XÁC ĐỊNH ĐỘ RỖNG

Bricks – Test Methods – Part 6: Determination of void volume

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ rỗng cho các loại gạch xây.

2. Nguyên tắc

Đo kích thước của mẫu thử, cân khối lượng mẫu thử trong nước, cân mẫu thử trong không khí. Từ các giá trị này ta xác định độ rỗng của mẫu thử.

3. Thiết bị, dụng cụ

3.1. Thùng có khả năng chứa toàn bộ mẫu.

3.2. Cân kỹ thuật có độ chính xác tới 1 gam.

3.3. Quang để mẫu thử.

4. Chuẩn bị mẫu thử

Chuẩn bị tối thiểu 5 viên gạch nguyên đạt yêu cầu ngoại quan (theo TCVN 6355-1 : 2009) làm mẫu thử.

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng mẫu thử sau khi xác định kích thước như Điều 5 của TCVN 6355-5 : 2009 “Phương pháp xác định khối lượng thể tích”.

5. Cách tiến hành

5.1. Đo kích thước chiều dài (l), rộng (w), dầy (h) của mẫu thử. Trị số đo mỗi chiều là giá trị trung bình cộng của 4 cạnh cùng chiều đó.

5.2. Nhúng mẫu thử (5.1) vào nước trong 1 h sau đó cân xác định khối lượng mẫu. Khối lượng của mẫu thử cân trong nước mn được xác định bởi hai lần cân liên tiếp trong vòng 30 min khác nhau nhỏ hơn 0,2 % và ghi kết quả của lần cân thứ 2. Sau đó lẫy mẫu ra khỏi nước, dùng khăn ẩm thấm nước phía bề mặt của mẫu và ngay lập tức cân mẫu đó ngoài không khí để xác định khối lượng mẫu ngoài không khí mkk.

6. Tính kết quả

- Thể tích thực của mẫu thử (vt) tính bằng milimet khối (mm3), theo công thức:

Trong đó:

mn là khối lượng của mẫu đã ngâm trong nước cân trong nước, tính bằng gam (g);

mkk­ là khối lượng của mẫu thử đã ngâm trong nước cân trong không khí, tính bằng gam (g);

pv là khối lượng riêng của nước, tính bằng gam/ milimet khối (g/mm3), chính xác đến 0,001 g/mm3.

- Tổng thể tích của mẫu thử (vm) tính bằng milimet khối (mm3), theo công thức:

vm = l.w.h

Trong đó:

l là chiều dài của mẫu thử, tính bằng milimet (mm);

w là chiều rộng của mẫu thử, tính bằng milimet (mm);

h là chiều cao của mẫu thử, tính bằng milimet (mm).

- Thể tích rỗng của mẫu thử (vr) tính bằng milimet khối, theo công thức:

vr = vm – vt­­

Trong đó:

vm là tổng thể tích của mẫu thử, tính bằng milimet khối (mm3);

vr  là thể tích rỗng của mẫu thử, tính bằng milimet khối (mm3);

vt là thể tích thực của mẫu thử, tính bằng milimet khối (mm3).

- Độ rỗng của mẫu thử (x) tính bằng %, theo công thức sau:

Kết quả độ rỗng là giá trị trung bình cộng của 5 mẫu thử, chính xác đến 0,01 %.

7. Báo cáo thử nghiệm

Bao gồm những thông tin sau:

- đặc điểm của mẫu thử;

- tên phòng thử nghiệm;

- điều kiện và môi trường thử nghiệm;

- các thông số trong quá trình thử và kết quả thử;

- các ghi nhận khác trong quá trình thử nghiệm;

- ngày và người tiến hành thử nghiệm;

- viện dẫn tiêu chuẩn này.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi