Tiêu chuẩn TCVN 8225:2009 Quy định về lưới khống chế cao độ địa hình công trình thủy lợi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8225:2009

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8225:2009 Công trình thuỷ lợi-Các quy định chủ yếu về lưới khống chế cao độ địa hình
Số hiệu:TCVN 8225:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Xây dựng, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8225:2009

CÔNG TRÌNH THỦY LỢI - CÁC QUY ĐỊNH CHỦ YẾU VỀ LƯỚI KHỐNG CHẾ CAO ĐỘ ĐỊA HÌNH

Hydraulic works - The basic stipulation for Topographic Elevation Control Networks

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này bao gồm những quy định chủ yếu về lưới khống chế cao độ địa hình trong các công trình thủy lợi ở Việt Nam.

Lưới khống chế cao độ cơ sở trong các công trình thủy lợi được xây dựng là lưới hạng 3, 4 và lưới kỹ thuật theo phương pháp cao đạc hình học, phương pháp GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và phương pháp lượng giác độ chính xác cao, nối từ các điểm hạng 1, 2, 3, 4 Quốc gia.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1. Thủy chuẩn hình học (geodetic levelling)

Cao độ đường thủy chuẩn đo qua phương pháp hình học bởi các máy thủy chuẩn được sử dụng nhiều nhất trong công trình thủy lợi.

2.2. Thủy chuẩn lượng giác chính xác cao (vertical anglegranimetric levelling)

Cao độ đường thủy chuẩn được đo qua các máy toàn đạc điện t khi địa hình có độ dốc lớn ³ 25°.

2.3. Thủy chuẩn GPS (GPS levelling)

Cao độ điểm đo qua hệ thống GPS (GPS: Global Positioning System: hệ thống định vị toàn cầu) sử dụng khi nối cao độ những vùng xa, khó tuyến đi, độ thực phủ nhiều, độ dốc địa hình lớn khó đo thủy chuẩn hình học, thủy chuẩn lượng giác.

2.4. Tuyến thủy chuẩn phù hợp (suitable levelling line)

Là tuyến xuất phát từ điểm hạng cao hơn khép về điểm hạng cao khác.

2.5. Tuyến thủy chuẩn khép kín (close levelling line)

Là tuyến xuất phát từ 1 điểm hạng cao khép về ngay đim đó.

2.6. Lưới thủy chuẩn điểm nút (intersection levelling line)

Là lưới tạo bởi nhiều tuyến cắt nhau (từ 3 tuyến trở lên) theo các điểm nút.

3. Quy định kỹ thuật

3.1. Hệ cao độ

3.1.1. Hệ cao độ trong công trình thủy lợi là hệ cao độ Quốc gia, điểm gốc là đim Hòn Dấu - Hải Phòng.

3.1.2. Trong trường hợp đặc biệt, khi công trình ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo chưa có đim độ cao quốc gia thì lưới cao độ công trình được phép gi định cao độ theo bản đồ 1: 50.000 đã bổ sung nội dung và chuyn đổi sang lưới chiếu VN 2000 từ năm 2000 - 2001 nhưng khi có số liệu dẫn truyền cao độ quốc gia thì phải hiệu chỉnh cao độ gi định sang cao độ thực của lưới quốc gia cho các điểm đo của công trình.

3.2. Các cấp lưới cao độ

3.2.1. i cao độ hạng 3 gồm các điểm hạng 3 nối với nhau hoặc đường hạng 2 và hạng 3 nối thành vòng khép.

3.2.2. Lưới cao độ hạng 4 gồm các điểm hạng 4 nối với nhau hoặc đường hạng 3 và hạng 4 nối thành vòng khép.

3.2.3. Lưới cao độ thủy chuẩn kỹ thuật gồm các điểm kỹ thuật nối với nhau hoặc đường hạng 4 và kỹ thuật nối thành vòng khép.

3.2.4. Lưới cao độ hạng 3 làm cơ sở xây dựng lưới cao độ hạng 4, lưới cao độ hạng 4 làm cơ sở xây dựng lưới thủy chuẩn kỹ thuật.

3.3. Lưới thủy chuẩn hạng 3 xác định cao độ cho các đối tượng sau:

3.3.1. Các điểm tim tuyến công trình đầu mối thuộc cấp 1, 2, 3;

3.3.2. Các điểm khống chế cao độ dọc theo kênh và các công trình trên kênh có độ dốc i £ 1/10.000 và các hệ thống đê sông, bin có chiều đài ³ 20 km;

3.3.3. Làm điểm gốc đ nối cao độ cho các công trình cấp 4, 5.

3.4. Lưới thủy chuẩn hạng 4 xác định cao độ cho các đi tượng sau:

3.4.1. Các điểm tim tuyến công trình đầu mối thuộc cấp 4, 5;

3.4.2. Các điểm khống chế cao độ dọc theo kênh, các công trình trên kênh có độ dốc 1/2000 ³ i > 1/10.000 và các hệ thống đê sông, biển có chiều dài £ 20 km;

3.4.3. Các điểm tim đường quản lý, thi công là đường nhựa hoặc bê tông;

3.4.4. Các điểm khống chế mặt bằng từ GT1, GT2, hạng 4, các điểm thủy văn.

3.5. Lưới thủy chuẩn kỹ thuật xác định cao độ các điểm trạm nghiệm triều, khống chế đo vẽ, các điểm trạm máy, cắt dọc công trình, tim kênh có độ dốc i > 1/2000, các hố khoan đào, điểm lộ địa chất...

3.6. Chiều dài đường thủy chuẩn hạng 3, 4, kỹ thuật không được dài quá quy định Bảng 1 (độ dài L tính bằng kilômét).

Bảng 1 - Quy định chiều dài đường thủy chuẩn hạng 3, 4, kỹ thuật

Cấp hạng

Đường

Vùng

Đồng bằng

Miền núi

Hạng 3

Hạng 4

Kỹ thuật

Hạng 3

Hạng 4

Kỹ thuật

Giữa hai điểm gốc

65-70

16-20

8-10

200

100

50

Giữa điểm gốc đến điểm nút

40-45

9-15

4-7

150

75

40

Giữa hai điểm nút

25-30

6-10

3-5

100

50

25

trong đó

Điểm gốc của lưới hạng 3 là điểm hạng 2;

Điểm gốc của lưới hạng 4 là điểm hạng 3;

Điểm gốc của lưới kỹ thuật là điểm hạng 4;

Điểm nút là điểm giao nhau từ 3 đường thủy chuẩn cùng hạng tạo ra.

3.7. Đường cao độ hạng 3 được đo đi, đo về khép giữa các điểm hạng 2. Nếu vì điều kiện ch thể nối từ 1 điểm hạng 2 thì phải đo đi, đo về đ khép kín vi khoảng cách giữa chúng bằng 2/3 khoảng cách quy định ở Bảng 1. Đường cao độ hạng 4 được đo 1 chiều giữa 2 điểm hạng 3. Nếu chỉ có 1 điểm hạng 3 phải đo đi, đo về để khép kín.

3.8. Sai số khép đường hoặc khép vòng của hạng 3, hạng 4 và kỹ thuật quy định

3.8.1. Hạng 3:

Vùng đồng bằng:

Vùng núi:

3.8.2. Hạng 4:

Vùng đồng bằng:

Vùng núi:

3.8.3. Kỹ thuật:

Vùng đồng bằng:

Vùng núi:

trong đó

L là độ dài tuyến thủy chuẩn tính bằng kilômét;

3.8.4. Khi số trạm máy ³ 25 trạm trong 1 km đối với vùng núi, phải tính sai số khép qua strạm bằng cách chuyển đổi chiều dài (km) về số trạm máy.

3.9. Mốc thủy chuẩn

3.9.1. Tại đầu mối các công trình cấp 1, 2, 3 phải đúc 1 mốc hạng 3 dạng lâu dài (xem Hình D.1- Phụ lục D), có ghi tên đơn vị thực hiện, thời gian.

3.9.2. Đường cao độ hạng 3: trung bình từ 4 km đến 5 km đúc 1 mốc dạng tạm thời (xem Hình D.2, D.4 - Phụ lục D), có ghi tên đơn vị thực hiện, thời gian.

3.9.3. Đường cao độ hạng 4: trung bình từ 2 km đến 3 km đúc 1 mốc dạng mc thường (xem hình D.4, D.6 - Phụ lục D) ghi tên đơn vị thực hiện, thời gian. Khi có mốc ở trên tường bê tông, tường xây đúc theo Hình D.3.

3.9.4. Các điểm đường thủy chuẩn kỹ thuật thường chung với các điểm khống chế đường chuyn cp 2, lưới đo vẽ, các trạm máy v.v...

4. Phương pháp thủy chuẩn hình học

4.1. Yêu cầu kỹ thuật đo thủy chuẩn hạng 3

4.1.1. Máy, mia, kiểm định và hiệu chnh

4.1.1.1. Máy thủy chuẩn: máy thủy chuẩn dùng đ đo chênh cao thủy chuẩn hạng 3 hiện nay là các máy cân bằng tự động Ni025, K0Ni007, AT-G6, AS-2C và các loại máy có độ chính xác tương đương, phải thỏa mãn những điều kiện sau:

Hệ s phóng đại ng ngắm V > 24 lần;

Giá trị khoảng chia trên ống thủy dài đ cân bằng máy di £ 15”/2 mm. Nếu là bọt nước tiếp xúc thì di £ 20”/2 mm;

Lưới chữ thập phải có 3 dây: trên, giữa, dưới.

4.1.1.2. Mia đo: mia phải là mia có 2 mặt đen, đ, dài 3 m (bằng gỗ hay nhôm rút). Trên mỗi mặt khắc đến 1 cm. Mặt đen và đ mỗi mia khắc chênh nhau hệ s K ³ 40 cm. Mặt đ ca hai mia trong một cặp mia chênh nhau 100mm.

Sai số ngẫu nhiên dm và m của cặp mia không vượt quá 0,05mm.

Khi dùng ở vùng núi, công trình bê tông, công trình đặc biệt, có thể đo bằng mia in-va, khi đó phải đo bằng máy K0Ni007, hoặc máy có bộ đo cực nhỏ tương đương.

4.1.1.3. Kiểm đnh và hiệu chỉnh:

- Máy mới xuất xưng, máy sau khi sửa chữa hoặc sau thời gian 3 tháng đo ngoài thực địa chưa kiểm định phải kiểm định và hiệu chỉnh toàn diện theo quy định ở Phụ lục A.

- Máy đang đo ngoài thực địa phải kiểm định theo thứ tự sau mỗi khi tiến hành (kiểm tra, hiệu chỉnh thường kỳ), bao gồm:

- Kim tra và hiệu chnh bọt thủy tròn;

- Kiểm tra bộ phận cân bằng tự động;

- Kiểm tra giá trị góc i mỗi ngày 1 lần. Nếu tuần lễ đầu n định thì từ 10 đến 15 ngày mới kiểm tra 1 lần. Bắt đầu và kết thúc tuyến đo phải kiểm tra góc i. Mỗi lần di chuyển nơi công tác hoặc bị chấn động mạnh cũng phải kiểm tra hiệu chỉnh góc i;

- Trước và sau mùa sản xuất phải kiểm tra trị số độ dài khắc trên mia bằng thưc Giơ-ne-vơ có độ chính xác 0,02 mm (Theo Phụ lục A).

4.1.2. Đo chênh cao thủy chuẩn hạng 3.

Đường đo chênh cao hạng 3 phi đo đi, về, cùng một đường đo, phải cùng người đo, máy, mia và đệm mia (cóc mia).

Đo chênh cao qua dây chỉ giữa với máy tự cân bằng. Máy có bộ đo cực nhỏ và mia in-va thì đo theo phương pháp chập dọc (trùng vạch).

Th tự thao tác trên một trạm đo như sau:

- Đọc số mặt đen (hoặc thang chính với máy có bộ đo cực nh - gọi tắt là thang chính) của mia sau;

- Đọc số mặt đen (thang chính) của mia trước;

- Đọc s mặt đỏ (thang phụ) của mia trước;

- Đọc số mặt đỏ (thang phụ) của mia sau.

4.1.3. Khi đo đường thủy chuẩn đi và về phải thay đổi vị trí đặt máy và thay đi chiều cao giá 3 chân tại trạm đo để khắc phục sai số lớn. Phải bố trí trạm chn lần đo đi cũng như lần đo về. Nếu vì điều kiện số trạm máy của tuyến bị lẻ phải cộng thêm vào trị chênh cao đoạn đo số cải chính chênh lệch điểm 0 của cặp mia.

4.1.4. Chiều dài tia ngắm từ máy đến mia £ 60 m với máy có hệ số phóng đại ³ 24 lần. Nếu máy có hệ số phóng đại ³ 30 lần, có thể kéo dài tia ngắm từ 75 m đến 100 m. Khoảng cách từ máy đến mia có thể đo bằng thước dây 50 m, 100 m hoặc đo qua dây chỉ trên dưới của máy. Khoảng cách chênh trong một trạm £ 2 m. Tổng chênh khoảng cách cả tuyến £ 5 m.

Đo trong một đoạn, máy không được điều quang lại (không thay đổi tiêu cự ống ngắm).

4.1.5. Chiều cao tia ngắm cách chướng ngại vật (mặt đất, chướng ngại vật v.v...) ³ 0,3 m. Khi đo vùng núi, nếu chiều dài tia ngắm £ 30 m, thì khoảng cách chướng ngại vật ³ 0,2 m.

4.1.6. Khi đo phải đặt đệm mia vào vùng đất chắc chắn. Nếu vùng đất bị lún, phải dùng cọc sắt hoặc gỗ đóng để đo.

Nếu cọc gỗ thì phải có kích thước 10 cm x 10 cm x 40 cm có đóng đinh sát mũ tròn.

4.1.7. Trong quá trình đo phải che ô cho máy và chọn thời gian đo như sau:

Chỉ đo khi mặt trời đã mọc 30' và trước khi lặn 30';

Trưa nắng, hình ảnh rung động phải nghỉ;

Không được đo khi gió cp 5 hoặc sau trận mưa rào đột ngột.

4.1.8. Thường được nghỉ đo khi đã đo cao độ vào mốc bê tông. Trường hợp không thực hiện được, phải chọn 2 điểm đánh dấu sơn chắc chắn hoặc đóng cọc gỗ 10 cm x 10 cm x 40 cm, có đinh mũ tròn đ gửi cao độ. Sau khi nghỉ phải kiểm tra lại nếu sai số ± 3 mm thì lấy trị trung bình. Nếu vượt quá phải đo lại tuyến.

4.1.9. Sai s khép tuyến đo ngoài thực địa tuân theo trị số quy định theo 4.8.1 cho thủy chuẩn hạng 3.

4.1.10. Kết quả đo được lập thành bảng tính chênh cao khái lược ngoài thực địa (xem Phụ lục B).

Kết quả cuối cùng của các tuyến độ cao phi được bình sai trên máy vi tính theo phương pháp gián tiếp có điều kiện (xem Phụ lục C).

4.2. Yêu cầu kỹ thuật đo thủy chuẩn hạng 4

4.2.1. Máy, mia, kim định và hiệu chỉnh.

Máy thủy chuẩn đo chênh cao hạng 4 giống như máy đo chênh cao thủy chun hạng 3. Những giá trị khoảng chia trên ng thủy dài £ 25”/2 mm.

Mia dùng đo thủy chuẩn hạng 4 ging như đo thủy chuẩn hạng 3. Trường hợp đặc biệt có thể dùng mia dài 4 m một mặt số, nhưng không dùng mia gập.

Sai số ngẫu nhiên khoảng chia dm không được vượt quá 1 mm. Khi đo phải dùng đệm mia bằng cọc sắt hoặc cọc gỗ có đinh mũ để dựng mia. Mia phi được kiểm định bằng thước Giơ-ne-vơ hoặc Đrô-bư-sép với độ chính xác đến 0,1 mm.

Kiểm định, hiệu chỉnh máy mia như trình bày ở Phụ lục A.

4.2.2. Đo chênh lệch độ cao hạng 4.

Đường cao độ hạng 4 dạng phù hợp, khép kín hoặc điểm nút chỉ đo theo 1 chiều. Đối với các đường thủy chuẩn treo phải đo đi, về hoặc đo một chiều theo 2 hàng mia (2 chiều cao máy).

Đo chênh cao hạng 4 theo phương pháp dây giữa. Thao tác đo tại 1 trạm máy giống như trạm máy thủy chuẩn hạng 3.

Chênh cao giữa số đọc chỉ giữa và trị s trung bình từ hai chỉ trên, dưới mặt đen £ 5mm trong 1 trạm đo.

Hiệu số chênh lệch độ cao giữa mặt đen và mặt đỏ £ 0,5mm.

4.2.3. Chiều cao tia ngắm phải cách chướng ngại vật ³ 0,2 m. Khi ở vùng núi, do vướng địa hình, địa vật, chiều dài tia ngắm £ 30 m, chiều cao tia ngắm cách chướng ngại vật ³ 0,1 m.

4.2.4. Khoảng cách từ máy đến mia trung bình 100 m. Nếu độ phóng đại của máy ³ 30 lần, có thể đọc được đến 150 m. Số chênh lệch chiều dài đến mia từ trạm máy trong một trạm £ 5 m. Tổng số chênh chiều dài toàn tuyến £ 10 m.

4.2.5. Sai số khép tuyến hạng 4 giữa 2 điểm hạng cao hoặc khép kín ở:

Vùng đồng bằng: mm;

Vùng núi: mm.

trong đó

L là chiều dài tuyến thủy chuẩn, tính bằng kilômét.

Nếu sai số vượt hạn sai phải đo lại toàn tuyến.

4.2.6. Kết quả đo tuyến thủy chuẩn hạng 4 được thống kê theo mẫu Phụ lục B và phi được bình sai trên máy vi tính theo phương pháp gián tiếp có điều kiện (xem Phụ lục C).

4.3. Đo chênh cao qua vật chướng ngại

4.3.1. Khi gặp chướng ngại trên tuyến đo như sông, hồ, vực sâu, đầm, phá v.v... nên lợi dụng các công trình xây dựng như: Thủy lợi, giao thông, thủy điện, cầu, cống v.v... đảm bảo độ vững chắc, tiến hành đo theo quy định sau:

Nếu dừng được xe cơ giới thì đo bình thường;

Khi không dừng được xe cơ giới thì phải đo lần đi, lần về ngay, lấy kết quả trung bình. Trong trường hợp này phải gắn mốc tạm thời ở hai bờ hai bên cầu.

Nếu không đo như trên được, phi dùng bãi đo qua chướng ngại vật.

4.3.2. Khi sông rộng dưới 100 m trên tuyến hạng 3, dưới 150 m trên tuyến hạng 4, việc đo chênh cao tiến hành như trạm máy bình thường.

4.3.3. Khi sông rộng từ 100 m đến 300 m với hạng 3, từ 150 m đến 300 m với hạng 4, không lợi dụng được các công trình xây dựng thì tiến hành theo phương pháp sau:

4.3.3.1. Chọn 2 bên bờ 2 vị trí ổn định, đóng cọc sâu 40 cm, đường kính cọc ³ 10 cm, trên đỉnh có đinh sắt mũ tròn. Cách cọc khoảng 5 đến 10 m chọn 2 vị trí đặt máy sao cho I1P1 = I2P2 = I1P2 = I2P1 (xem Hình 1)

Hình 1 - Sơ đồ bố trí tuyến đo vượt chướng ngại

4.3.3.2. Tại trạm máy I1, ngắm mia tại P1, đọc số mặt đen, đỏ theo dây giữa. Sau đó ngắm mia ở P2, đọc mặt đen, đỏ 2 lần;

4.3.3.3. Chuyển máy sang trạm I2, tuần tự như trên đọc mia tại P2 rồi chuyn sang đọc mia tại P1.

Nên dùng 2 máy đo đồng thời tại trạm I1, I2. Kết qu chênh cao P1, P2 được lấy là trị trung bình, khi sai số giữa hai trị đo £ ±10 mm với thủy chuẩn hạng 3; £ ±20 mm với thủy chuẩn hạng 4, L là chiều dài cạnh đo tính bằng kilômét.

4.3.4. Khi sông rộng từ 300 m đến 600 m, trên sông có bãi bồi nổi, đất chắc (xem Hình 2), có th tiến hành như sau:

Hình 2 - Sơ đồ bố trí tuyến đo vượt chướng ngại (qua sông có bãi giữa)

Nếu bãi bồi ở giữa sông, đặt được máy thì đặt mia ở hai điểm trên bờ, tiến hành 8 lần đo theo phương pháp thông thường vào buổi sáng 4 lần, buổi chiều 4 lần. Giữa hai lần đo của từng cặp phải thay đổi chiều cao máy và thứ tự ngắm mia.

Nếu bãi bồi không đặt máy được thì phải đóng cọc K để dựng mia, cách bố trí như hình 2 sao cho: I1P1 = I2P2 có khoảng cách từ 5 m đến 10 m, I1K = I2K (chênh độ dài I1K và I2K không quá 1/10). Máy đặt tại I1, ngắm mặt đen mia đặt P1 đọc số. Sau đó máy ở I1 đọc sang mặt đen mia đặt ở K hai lần và máy ở I2 đọc mia mặt đỏ ở K hai lần. Xoay mặt đỏ của mia ở K về I1 và tiến hành đọc số 2 lần từ I1, từ I2 đọc số mặt đen tại K hai lần. Sau đó quay máy về mia gần, máy I1 đọc mặt đỏ tại P1, máy I2 đọc mặt đen tại P2. Các bước trên gọi là 1 lần đo. Chuyển sang lần đo thứ 2 cũng như vậy đổi máy từ I1 sang I2. Phải tiến hành đo 4 lần như vậy. Chênh lệch cao độ giữa P1, P2 chính là tng chênh cao giữa P1 - K và P2 - K.

4.3.5. Khi sông rộng từ 300 m đến 600 m nhưng không có bãi giữa.

4.3.5.1. Phải dùng máy có bộ đo cực nhỏ như K0Ni007 và bảng ngắm đo theo phương pháp trùng hợp, chập vạch đọc mia xa 3 lần. Đo 2 lần.

Bảng ngắm phải có vạch ngắm màu trng rộng 0,06 mm x S (S chiều rộng tính bằng mét).

4.3.5.2. Khi sông rộng trên 600 m trên tuyến hạng 3 và 4, việc đo cao độ qua sông quy định giống như hạng 2 quốc gia.

4.3.5.3. Chênh cao giữa đo đi và về phải ± 8 mm với hạng 3; ± 10 mm với hạng 4.

4.4. Yêu cầu kỹ thuật đo thủy chuẩn kỹ thuật

4.4.1. Thủy chuẩn kỹ thuật đo bằng các loại máy, mia như thủy chuẩn hạng 4, với độ phóng đại ³ 2 lần.

4.4.2. Thủy chuẩn kỹ thuật xuất phát và khép về từ các điểm hạng 4. Tuyến thủy chuẩn kỹ thuật thường xác định cao độ cho các điểm lưới khống chế đo vẽ, điểm trạm máy vẽ bình đồ, các điểm cắt dọc công trình.

4.4.3. Thứ tự đo trong trạm máy như sau (đọc qua dây giữa):

- Đọc mặt đen mia sau;

- Đọc mặt đỏ mia sau;

- Đọc mặt đen mia trước;

- Đọc mặt đỏ mia trước.

- Khi dùng mia một mặt số, đọc theo thứ tự:

- Đọc s mia sau;

- Đọc số mia trước;

- Thay chiều cao máy ³ 10 cm;

- Đọc số mia trước;

- Đọc số mia sau.

4.4.4. Chiều dài ngắm từ máy đến mia trung bình 120 m, dài nhất không quá 200 m. Chênh khong cách trong một trạm máy £ 5 m, chênh khoảng cách toàn tuyến £ 50 m.

Chênh cao tại một trạm tính theo 2 mặt mia không quá 5 mm.

4.4.5. Sai số khép tuyến cao độ phải đạt.

mm

trong đó

L là chiều dài tuyến đo tính bằng killômét.

- Nếu vùng núi, 1 km lớn hơn 25 trạm máy, tính sai số khép theo công thức:

(mm).

trong đó

N là số trạm máy.

hoặc                                                     mm

trong đó

L là chiều dài tuyến đo tính bằng kilômét

4.4.6. Tính toán khái lược như tuyến thủy chuẩn hạng 4 và bình sai qua máy vi tính theo phương pháp gián tiếp có điều kiện (xem Phụ lục B, xem Phụ lục C).

4.5. Mốc thủy chuẩn hạng 3, hạng 4

Mốc đường thủy chuẩn hạng 3, 4 là mốc thường. Ký hiệu mc quy định:

4.5.1. Hạng 3 là 3Ri (i = 1 ÷ n);

4.5.2. Hạng 4 là 4Ri (i = 1 ÷ n).

Hình dạng và kích thước mốc xem Phụ lục D

4.6. Sản phẩm giao nộp

4.6.1. Sản phm giao nộp lưới thủy chuẩn hạng 3, hạng 4 bao gồm:

- Sơ đồ lưới, sơ đồ mốc;

- Số hiệu gốc qua s đo hoặc card qua máy tự động;

- Tài liệu tính khái lược;

- Tài liệu bình sai và kết quả cuối cùng.

4.6.2. Thành quả lưới thủy chuẩn kỹ thuật nằm trong cao độ lưới giải tích 1,2, đường chuyền cấp 1, cấp 2, điểm đo vẽ v.v...

5. Phương pháp GPS

5.1. Phương pháp đo: Đo GPS xác định cao độ chỉ cho các tuyến hạng 4, thủy chuẩn kỹ thuật theo phương pháp đo tương đối dạng đo tĩnh qua các điểm đặt máy đã có cao độ hạng 2, hạng 3 (xem Phụ lục G giới thiệu máy thu GPS).

5.2. Các loại máy thu: Phải sử dụng đồng thời 3 máy thu loại 1 tần số hoặc 2 máy thu loại 2 tần số.

5.2.1. Nếu dùng loại 1 tần số, máy thu đặt ở 2 điểm có cao độ cho trước ở hạng cao hơn (đo hạng 3 thì phải đặt điểm hạng 2, đo hạng 4 phải đặt điểm hạng 3) một máy thu đặt ở điểm cần xác định cao độ. Nếu đo hạng 4 có thể chỉ cần một điểm có cao độ cho trước.

Tiến hành cùng thu tín hiệu từ 3 đến 4 vệ tinh trở lên với góc tà ³ 10° trong thời gian từ 2 h đến 3 h liền.

5.2.2. Nếu dùng loại 2 tần số, chỉ cần 2 trạm máy thu. Một máy đặt tại điểm đã có cao độ, máy kia đặt tại điểm cần xác định cao độ. Mọi quy định về số vệ tinh, thời gian như đo máy 1 tần.

5.3. Khoảng cách đo và mật độ điểm trọng lực: Khoảng cách đo giữa các điểm từ vài kilômét đến hàng chục kilômét.

Khi mật độ điểm trọng lực là 3 km x 3 km có 1 điểm, độ chính xác cao độ đạt 0,1 m theo chiều dài 20 km đạt yêu cầu xây dựng lưới thủy chuẩn hạng 4.

5.4. Quy trình đo tại trạm máy

5.4.1. Đặt máy thu và ăng ten

a) Cân bằng chân máy bằng bọt thy tròn. Định tâm chân máy bằng bộ định tâm trùng với tâm mốc. Sau đó lắp anten lên chân máy

b) Nối ăng ten với máy thu qua cáp chuyên dùng (máy thu có thể đặt xa ăng ten đến 30 m đ tránh nắng, mưa).

c) Đo độ cao ăng ten

d) Dùng nguồn điện từ ắc quy của máy hoặc nối máy thu với nguồn điện bằng dây cáp chuyên dùng.

e) Mở điện bằng nút ON ở mặt sau của máy thu.

5.4.2. Tiến hành thu tín hiệu từ vệ tinh

Khi bật nút ON, máy tự tiến hành kiểm tra nội bộ. Nếu có trục trặc, màn hình hiển thị Code lỗi và ngừng hoạt động. Nếu máy tốt, màn hình hiển thị dòng chữ “Ashtech và sau một lát sẽ chuyển sang màn hình số 0 (xem Phụ lục G giới thiệu máy).

Về nguyên tắc, sau khi m, máy tự động đo, ghi theo thứ tự:

a) Tìm và thu bắt các vệ tinh có th quan sát;

b) Thực hiện các phép đo GPS, tính ra tọa độ, cao độ;

c) Mở tệp và lưu nạp tất cả dữ kiện đo vào tệp. Khi máy ngừng đo, sẽ tự ghi tệp và bảo vệ số liệu đo vào đĩa ghi.

5.4.3. Người thao tác, khi vận hành máy phải theo các bước sau:

a) Ở màn hình hiển thị s 0, nếu hình ảnh mờ, phải điều chnh độ tương phản cho rõ nhờ các núm có mũi tên chỉ lên xuống;

b) Chuyển sang màn hiển thị số 4 bằng cách ấn nút 4. Khi đo thường không cần can thiệp mà giữ nguyên tham số chuẩn đã chp nhận trên đó và nên chuyn sang màn hiển thị số 9. Tuy nhiên nếu cần thì ấn vào nút E rồi dùng các núm có mũi tên đưa con trỏ đến chữ cần thay đổi tham số. Sau đó n nút E để ghi hoặc dùng núm C để xóa các trị số mới thay đi ca tham số.

Chuyn sang màn hiển thị số 9 bằng cách n núm số 9.

- Nhập tên điểm đo: Sau khi bm nút E màn hình hin thị các dòng chữ:

To enter

A

B

C

D

E

F

G

H

I

Press

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Ta n các núm tương ng đ nhập tên điểm đo, tên điểm chỉ được biểu diễn tối đa bằng 4 chữ cái.

- Nhập tên đợt đo: ở vị trí SESS cũng có thể để máy tính tự ghi đợt đo.

- Nhập số hiệu máy thu RCV #: 3 chữ s.

- Nhập s hiệu ăng ten ANT #: 3 chữ số.

Hai số liệu này lấy trong 3 số cuối của số mã máy trong lý lịch của máy. Việc này có th thực hiện khi nhập dữ kiện đo vào máy tính.

Các tham số khác trên màn hình không cần sửa đổi.

Cuối cùng ấn nút E để ghi vào bộ nhớ hoặc nút C để xóa dữ kiện vừa nhập.

Nhìn vào vị trí CNT nếu thấy có s 99 là đã đo xong.

5.5. Xử lý kết quả đo

Xử lý số liệu đo GPS đều theo các phần mềm chuyên dụng của các hãng sản xuất máy. Xử lý theo thứ tự sau:

- Nhập s liệu từ máy thu sang máy tính.

- Xử lý cặp điểm để tính ra hiệu tọa, cao độ giữa chúng.

- Bình sai mạng lưới nhiều cặp điểm đo theo phần mềm GP Survey 2.35 hoặc Trimble Geomatic office,...

Phụ lục G: giới thiệu máy thu và hệ thống xử lý GPS.

5.6. Quy định chọn vị trí đo GPS

Nhìn chung, các điểm đo GPS có thể đặt dễ dàng, không phụ thuộc vào độ vướng khuất địa hình, địa vật. Nhưng nên tránh những vị trí sau:

a) Những vị trí ở vùng có phản xạ lớn như điểm gần mặt nước, vùng đồi trọc, vùng có khoáng sn, hàm lượng muối cao;

b) Những vị trí có phản xạ nhiều chiều như thung lũng nhiều vách đá, đường phố có nhiều nhà cao tầng v.v..;

c) Có nguồn phát điện từ mạnh như gần trạm ra đa, đường điện cao thế v.v..;

d) Góc nhìn lên bầu trời xung quanh đều £ 150.

5.7. Sản phm giao nộp

Sản phẩm giao nộp kết quả đo GPS gồm:

Đĩa ghi dữ liệu đo qua máy thu;

Kết quả xử lý, bình sai tệp đo;

Sơ họa tuyến, mốc lưới GPS.

6. Phương pháp thủy chuẩn lượng giác độ chính xác cao

6.1. Phương pháp thủy chuẩn lượng giác độ chính xác cao chỉ được áp dụng để xác định cao độ các điểm trong tuyến thủy chuẩn hạng 4, kỹ thuật tại những địa hình miền núi dốc đứng (a ≥ 25°) mà phương pháp thủy chuẩn hình học rất khó thực hiện được.

6.2. Máy đo: Phương pháp thủy chuẩn lượng giác độ chính xác cao được gọi tắt là phương pháp lượng giác chính xác cao được sử dụng qua các máy toàn đạc điện tử (Total Station) có độ chính xác cao (db £ 3", DS/s £ 1/100.000) (xem Phụ lục H).

6.3. Thứ tự tiến hành đo thủy chuẩn lượng giác hạng 4

Thứ tự đo tại trạm máy như sau:

a) Cân bằng máy qua ống thủy dài có độ chính xác 15”/2 mm;

b) Dọi tâm mốc qua bộ chiếu tâm quang học với độ tin cậy 0,1 mm;

c) Đo chiều cao máy qua thước đo tự động có trong đế máy với độ tin cậy đến 1 mm. Những máy không có loại thước đo tự động, s dụng nguyên lý đo chênh cao qua 2 trạm đ không phải đo chiều cao máy;

d) Đo góc nghiêng theo hai chiều thuận nghịch với số lần đọc 3 lần qua 3 dây chỉ, đảm bảo góc a tính từ 3 dây chỉ lệch nhau £ ± 3". Trị số góc nghiêng theo hai chiều thuận, nghịch sai khác nhau £ ± 5" khi đó được lấy góc là trị trung bình;

e) Đo khoảng cách theo hai chiều thuận, nghịch mỗi chiều dọc 3 lần. Sai số tương đối giữa hai lần thuận nghịch phải đảm bảo:

- DS/S £ 1/10.000 với S = 100 m;

- DS/S £ 1/20.000 với S = 200 m;

- DS/S £ 1/50.000 với S = 500 m;

Độ dài giới hạn đo thủy chuẩn lượng giác hạng 4 là 500 m.

6.4. Thứ tự tiến hành trạm đo thủy chuẩn lượng giác kỹ thuật

Thứ tự tiến hành như đo thủy chuẩn hạng 4 với độ chính xác quy định như sau:

a) Đo góc nghiêng theo hai chiều thuận, nghịch qua 1 dây ch giữa với sai số góc £ 5" giữa 3 ln đo 1 chiều và £ 10" khi đo thuận, nghịch. Trị góc nghiêng là trị trung bình.

b) Đo cạnh theo hai chiều thuận, nghịch. Mỗi chiều đọc 3 lần với sai sgiữa đo thuận, đảo phải đạt:

- DS/S £ 1/5.000 khi độ dài 100 m;

- DS/S £ 1/10.000 khi độ dài 250 m;

- DS/S £ 1/20.000 khi độ dài 500 m;

- DS/S £ 1/4.000 khi độ dài 1000 m;

Độ dài xa nhất đo thủy chuẩn lượng giác kỹ thuật là 1000 m.

6.5. Gương đo: Gương đặt tại điểm đo cao trình lượng giác thường là gương đơn, kép, chùm có giá 3 chân được cân bằng qua bọt thủy. Chiều cao gương được xác định với độ chính xác 0,1 mm.

6.6. S đo thực địa: Theo mẫu ở Phụ lục I.

(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi