Quyết định 10/2014/QĐ-UBND Bình Dương Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 10/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 10/2014/QĐ-UBND |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 07/04/2014 |
Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
tải Quyết định 10/2014/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 10/2014/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thủ Dầu Một, ngày 07 tháng 04 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
----------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 341/TTr-SXD ngày 10 tháng 03 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định, trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyêt định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; quy định trình tự, thủ tục và thẩm quyền thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng; quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết sự cố công trình trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây dược hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được phân công thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn về xây dựng), bao gồm:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng ở Trung ương: là các cơ quan thuộc Bộ Xây dựng, các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng ở tỉnh là các Sở: Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành gồm: Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phân loại, phân cấp công trình xây dựng:
Phân loại, phân cấp công trình xây dựng được thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây ghi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) và Điều 7 Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây ghi tắt là Thông tư 10/2013/TT-BXD).
4. Phân loại, phân cấp sự cố công trình trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng:
a) Các loại sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng (gọi chung là sự cố), bao gồm: Sự cố công trình (công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm, công trình lân cận); sự cố mất an toàn lao động của người hoặc thiết bị thi công xây dựng; sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình xây dựng;
b) Cấp sự cố được chia thành bốn cấp theo mức độ thiệt hại về người và vật chất, bao gồm: cấp đặc biệt nghiêm trọng, cấp I, cấp II và cấp III;
c) Cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình được xác định theo Điều 31 Thông tư 10/2013/TT-BXD; Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động (sau đây ghi tắt là Nghị định 45/2013/NĐ-CP).
Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP, Thông tư 10/2013/TT-BXD, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình (sau đây ghi tắt là Thông tư 13/2013/TT-BXD) và Quy định này.
5. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Chương 2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành như sau:
a) Sở Xây dựng quản lý các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình được quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này);
b) Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý chất lượng các công trình xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý.
3. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư, công trình nhà ở riêng lẻ dưới 7 tầng và các công trình do mình cấp giấy phép xây dựng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư, các công trình do mình cấp giấy phép xây dựng.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng về quản lý nhà nước về chất lượng công trình
Sả Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quy định tai Điều 44 Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
4. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
5. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
6. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Thông tư 13/2013/TT-BXD và Khoản 1 Điều 19 của Quy định này;
7. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
8. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Điều 23, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Quy định này và các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;
9. Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Thông tư 10/2013/TT-BXD và Khoản 1 Điều 22 của Quy định này;
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hăng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về quản lý nhà nước về chất lượng công trình
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định 13/2013/NĐ-CP; Thông tư 13/2013/TT-BXD và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 19 của Quy định này;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP; Thông tư 10/2013/TT-BXD và Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 22 của Quy định này đối với công trình xây dựng chuyên ngành;
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore về quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp do mình quản lý;
2. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình trong các khu công nghiệp do mình quản lý theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP; Thông tư 13/2013/TT-BXD và Khoản 5 Điều 19 của Quy định này;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP; Thông tư 10/2013/TT-BXD và Khoản 5 Điều 22 của Quy định này;
4. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trong khu công nghiệp do mình quản lý định kỳ hăng năm và đột xuất.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh về quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh quản lý;
2. Phối hợp với cơ quan chức năng (khi cần thiết) tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý định kỳ hàng năm và đột xuất.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã phân cấp, tình hình năng lực công chức của các cơ quan quản lý để tổ chức, sắp xếp, tăng cường cán bộ đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ theo quy định Nghị định 15/2013/NĐ-CP, Thông tư 10/2013/TT-BXD, Thông tư 13/2013/TT-BXD và Quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các phòng, đơn vị chức năng trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã;
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình do mình làm chủ đầu tư hoặc quyết định đầu tư, công trình nhà ở riêng lẻ dưới 7 tầng và các công trình do mình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;
4. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình cheo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP; Thông tư 13/2013/TT-BXD và Khoản 6 Điều 19 của Quy định này;
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghi định 15/2013/NĐ-CP; Thông tư 10/2013/TT-BXD và Khoản 6 Điều 22 của Quy định này;
6. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
7. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP và theo Điều 23, 24, 25, 26 Quy định này;
8. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã về quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Phân công tổ chức, cán bộ, công chức về trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng theo Khoản 5 Điều 5 của Quy định này trên địa bàn;
3. Phối hợp với cơ quan chức năng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
4. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP và theo Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 Quy định này;
5. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Chương 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 13. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức thực hiện đúng và đầy đủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc sở, ngành; tổ chức bộ phận theo dõi, hướng dẫn và tổng hợp công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng công trình.
2. Chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng do đơn vị mình quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư các công trình xây dựng phải thực hiện nghiêm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 10/2013/TT-BXD, Thông tư số 13/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư các công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng do mình làm chủ đầu tư.
3. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Quy định này và các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát, giám sát, thiết kế, thi công xây dựng
1. Các nhà thầu khảo sát, giám sát, thiết kế, thi công xây dựng phải thực hiện nghiêm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2013/TT-BXD, Thông tư số 13/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Nhà thầu thi công xây dựng giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Quy định này và các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các nhà thầu khảo sát, giám sát, thiết kế, thi công xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận.
Điều 16. Báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương; Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Sở, Ban, ngành là Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng gửi về Sở Xây dựng hàng năm trước ngày 10 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục II, III ban hành kèm theo Quy định này.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy định này.
Chương 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN THẨM TRA THIẾT KẾ CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
Điều 17. Trình tự thẩm tra, thẩm tra lại thiết kế:
Trình tự thẩm tra, thẩm tra lại thiết kế đối với công trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Chủ đầu tư gửi 01 hồ sơ theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra thiết kế, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo một lần đến chủ đần tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định).
3. Thời gian bắt đầu thẩm tra thiết kế của cơ quan có thẩm quyền được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (bao gồm hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Quy định này và kết quả thẩm tra của tư vấn, cá nhân thẩm tra được chỉ định trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thẩm tra). Cụ thể như sau:
a) Đối với công trình thiết kế một bước và nhà ở riêng lẻ: Thời gian thẩm tra không quá 20 ngày làm việc.
b) Đối với công trình còn lại (trừ công trình đã quy định tại Điểm a Khoản này và công trình cấp đặc biệt, cấp I): Thời gian thẩm tra không quá 30 ngày làm việc.
Thời gian quy định lại Điểm a, b Khoản này bao gồm cả thời gian thẩm tra thiết kế do tổ chức tư vấn thực hiện trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền lựa chọn tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thẩm tra thiết kế thì trình tự thực hiện như sau:
a) Đối với công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
- Trong thời gian 5 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản và chuyển trả hồ sơ trình thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn các tổ chức có chức năng tư vấn thẩm tra thiết kế đã được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và có đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra;
Trong các nội dung chủ đầu tư hợp đồng tư vấn thẩm tra, phải có đầy đủ các nội dung thẩm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2013/TT-BXD.
- Sau khi có kết quả thẩm tra, chủ đầu tư báo cáo kết quả thẩm tra với cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp để quản lý.
b) Đối với công trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách nhà nước; công trình sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; công trình đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản tập trung; công trình được đầu tư theo hình thức: xây dựng - chuyển giao (BT), xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp tác công - tư (PPP) và những công trình đầu tư bằng những nguồn vốn hỗn hợp khác:
- Trong thời gian 5 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn thẩm tra thiết kế đã được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và có đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật để chỉ định thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 13/2013/TT-BXD và thông báo bằng văn bản đến chủ đầu tư và tổ chức tư vấn để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra.
- Sau khi có kết quả thẩm tra, chủ đầu tư báo cáo kết quả thẩm tra với cơ quan có thẩm quyền để tổng hợp.
c) Tổ chức tư vấn trực tiếp thẩm tra thiết kế có trách nhiệm tổng hợp, lập thông báo kết quả thẩm tra thiết kế theo Phụ lục V của Quy định này và đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế đã được thẩm tra.
5. Cơ quan có thẩm quyền có thông báo về kết quả thẩm tra theo Phụ lục V của Quy định này nếu trực tiếp thực hiện thẩm tra thiết kế hoặc theo Phụ lục VI của Quy định này nếu chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thẩm tra để chủ đầu tư thực hiện các bước tiếp theo.
Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm tra, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này.
6. Chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo kết quả thẩm tra và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trước khi phê duyệt thiết kế.
7. Chủ đầu tư nộp tập tin (file) bản vẽ và dự toán hoặc tập tin (file) bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm tra) về cơ quan có thẩm quyền để quản lý.
8. Chủ đầu tư nhận nộp phí thẩm tra thiết kế cho cơ quan có thẩm quyền và thực hiện các yêu cầu quy định tại Khoản 7 Điều này trước khi nhận kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng công trình.
Điều 18. Hồ sơ thẩm tra thiết kế:
Hồ sơ thẩm tra thiết kế bao gồm:
1. Tờ trình thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Phụ lục IV của Quy định này;
2. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng công trình (bản chính hoặc bản sao có dấu của chủ đầu tư); hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt cùng dự án đầu tư xây dựng hoặc nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt đối với trường hợp thiết kế một bước; văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có);
3. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về các nội dung đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định 15/2013/NĐ-CP; điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế xây dựng; kinh nghiệm của chủ nhiệm thiết kế, khảo sát và các chủ trì thiết kế kèm theo có xác nhận ký và đóng dấu của chủ đầu tư;
4. Các hồ sơ khảo sát xây dựng có liên quan đến các bản vẽ và thuyết minh thiết kế theo quy định tại Khoản 5 Điều này (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của chủ đầu tư);
5. Các bản vẽ và thuyết minh thiết kế theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều này (bản chính);
6. Dự toán xây dựng công trình (bản chính) đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
7. Phần thuyết minh thiết kế (bản chính):
a) Căn cứ để lập thiết kế:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình, bao gồm cả danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng; hoặc nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt đối với trường hợp thiết kế một bước;
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, khảo sát xây dựng phục vụ cho thiết kế;
- Hồ sơ đánh giá hiện trạng chất lượng công trình (đối với công trình sửa chữa, cải tạo).
b) Thuyết minh thiết kế xây dựng:
- Giải pháp thiết kế kèm theo các số liệu kết quả tính toán dùng để thiết kế: Biện pháp gia cố hoặc xử lý nền - móng, thiết kế kết cấu chịu lực chính của công trình, an toàn phòng chống cháy nổ và thoát hiểm, hệ thống kỹ thuật công trình, công trình hạ tầng kỹ thuật, ...;
- Chỉ dẫn kỹ thuật xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II.
8. Phần bản vẽ (bản chính):
a) Mặt bằng hiện trạng và vị trí hướng tuyến công trình trên quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
b) Tổng mặt bằng (xác định vị trí xây dựng, diện tích xây dựng, chỉ giới xây dựng, cao độ xây dựng, ...);
c) Thiết kế công trình: Các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt của các hạng mục và toàn bộ công trình; các bản vẽ thiết kế công nghệ, thiết kế biện pháp thi công có liên quan đến thiết kế xây dựng;
d) Gia cố hoặc xử lý nền - móng, kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật công trình, công trình hạ tầng kỹ thuật, ...;
đ) Thiết kế chi tiết các liên kết chính, liên kết quan trọng của kết cấu chịu lực chính và các cấu tạo bắt buộc (cấu tạo để an toàn khi sử dụng - vận hành - khai thác, cấu tạo để kháng chấn, cấu tạo để chống ăn mòn, xâm thực);
e) Thiết kế phòng chống cháy nổ, thoát hiểm đã được cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy thẩm duyệt (nếu có).
Điều 19. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
1. Sở Xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sau, trừ các công trình được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BXD:
a) Nhà chung cư, công trình công cộng, nhà máy xi măng cấp II, cấp III;
b) Nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Cấp II, cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và cấp II đối với công trình sử dụng vốn khác;
- Công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp III, cấp IV.
2. Sở Giao thông vận tải thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sau, trừ các công trình được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BXD:
a) Cầu, hầm, đường bộ cấp II, cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và cấp II đối với công trình sử dụng vốn khác;
b) Công trình đường sắt bao gồm cả đường sắt đô thị, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp IV.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sau, trừ các công trình được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BXD:
Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các loại: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy cống, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác.
4. Sở Công thương thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sau, trừ công trình nhà máy xi măng và được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BXD:
a) Công trình cấp II, cấp III thuộc các loại: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhá máy sản xuất Alumin;
b) Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các loại: Nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
5. Ban quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình trong các khu công nghiệp do mình quản lý, gồm các công trình sau, trừ các công trình quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Thông tư 13/2013/TT-BXD:
a) Công trình công cộng, nhà máy xi măng cấp III;
b) Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp III, cấp IV
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm tra thiết kế đối với các công trình trên địa bàn do mình quản lý, bao gồm các công trình sau:
a) Nhà chung cư, công trình công cộng cấp III do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, được ủy quyền quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư.
b) Công trình đường giao thông nông thôn loại A (cấp III) do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, được ủy quyền quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư.
c) Sửa chữa, cải tạo công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp III do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, được ủy quyền quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư.
7. Trường hợp một dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình xây dựng có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình của dự án là cơ quan thực hiện thẩm tra thiết kế đối với loại công trình xây dựng chính của dự án.
8. Đối với các công trình có quy mô lớn (có nhu cầu chia ra nhiều giai đoạn thiết kế - thi công), có yếu tố công nghệ mới, có yếu tố kỹ thuật phức tạp hoặc khi chủ đầu tư có yêu cầu thì báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm tra từng hạng mục công trình trong quá trình thiết kế.
Chương 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO SỬ DỤNG
Điều 20. Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
1. Đối với các công trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, sau khi khởi công chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi theo phân cấp quy định tại Điều 22 của Quy định này các thông tin sau: tên và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình.
2. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra công trình, bao gồm:
a) Kế hoạch, nội dung và hồ sơ, tài liệu cần được kiểm tra tại một số giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình.
Số lần kiểm tra phụ thuộc vào quy mô và tính chất kỹ thuật của công trình nhưng tối đa không quá 2 lần đối với các công trình cấp II, III, IV, trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng hoặc trong các trường hợp khác do chủ đầu tư đề nghị;
b) Kế hoạch, nội dung và hồ sơ, tài liệu cần được kiểm tra trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
3. Trước khi tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 22 của Quy định này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII và Phụ lục VIII của Quy định này).
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình.
Nội dung kiểm tra phải được lập thành biên bản, chủ yếu tập trung vào sự tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn của công trình, đảm bảo công năng và an toàn vận hành của công trình theo thiết kế, cụ thể:
a) Kiểm tra hiện trạng các hộ phận công trình bằng trực quan và kiểm tra các số liệu quan trắc, đo đạc;
b) Kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập theo quy định tại Phụ lục VIII Quy định này và trao đổi với các bên có liên quan trong quá trình kiểm tra;
c) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định khác của phán luật về xây dựng có liên quan.
4. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình, làm rõ về các nội dung kiểm tra hoặc chỉ định tổ chức tư vấn thực hiện việc kiểm định các bộ phận, hạng mục công trình có biểu hiện không đảm bảo chất lượng hoặc thiếu cơ sở đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu của thiết kế.
5. Cơ quan có thẩm quyền phải thông báo kết quả kiểm tra (theo mẫu Phụ lục IX của Quy định này) cho chủ đầu tư trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với công trình cấp III, cấp IV hoặc 15 ngày làm việc đối với công trình cấp II, kể từ ngày lập biên bản kiểm tra.
6. Cơ quan có thẩm quyền được quyền yêu cầu các đơn vị sự nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.
7. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán và tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
Điều 21. Hồ sơ kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
Hồ sơ kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng bao gồm:
1. Báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Quy định này.
2. Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Quy định này.
Điều 22. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:
1. Sở Xây dựng kiểm tra đối với các công trình sau, trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD và Khoản 5, 6 Điều này:
a) Nhà chung cư, công trình công cộng, nhà máy xi măng cấp II, cấp III;
b) Nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Cấp II, cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và cấp II đối với công trình sử dụng vốn khác;
- Công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp II, cấp Iii, (cấp IV).
2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra đối với các công trình sau, trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD và Khoản 6 Điều này:
a) Cầu, hầm, đường bộ cấp II, cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và cấp II đối với công trình sử dụng vốn khác;
b) Công trình đường sắt bao gồm cả đường sắt đô thị, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người cấp II, cấp III, cấp IV.
3. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn kiểm tra đối với các công trình sau, trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD và Khoản 6 Điều này:
Công trình cấp II. cấp III, cấp IV thuộc các loại: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy cống, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác.
4. Sở Công thương kiểm tra đối với các công trình sau, trừ công trình nhà máy xi măng và các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD:
a) Công trình cấp II, cấp III thuộc các loại: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin;
b) Công trình cấp II, cấp III, cấp IV thuộc các loại: Nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
5. Ban quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore kiểm tra đối với các công trình trong các khu công nghiệp do mình quản lý, gồm các công trình sau, trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 10/2013/TT-BXD:
a) Công trình công cộng, nhà máy xi măng cấp III;
b) Công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Cấp III đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Công trình xử lý chất thải rắn độc hại cấp III, cấp IV.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra đối với các công trình trên địa bàn do mình quản lý, bao gồm các công trình sau:
a) Nhà chung cư, công trình công cộng cấp III do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, được ủy quyền quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư;
b) Công trình đường giao thông nông thôn loại A (cấp III) do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, được ủy quyền quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư.
c) Sửa chữa, cải tạo công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp III do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, được ủy quyền quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư.
7. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra công trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra tất cả các công trình, hạng mục công trình xây dựng thuộc đối tượng phải được kiểm tra theo quy định tại Điều này của dự án và mời các cơ quan chuyên môn về xây dựng chuyên ngành có liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra.
Công trình chính quy định tại Khoản này là một công trình độc lập hoặc một cụm các hạng mục công trình có liên quan với cấp cao nhất tạo nên công năng chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, 3, 4, 6 Điều này có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền kiểm tra.
Chương 6. GIẢI QUYẾT SỰ CỐ CÔNG TRÌNH TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 23. Báo cáo sự cố
1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về sự cố.
2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra sự cố, Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định tại Điều 13, Nghị định 45/2013/NĐ-CP và theo quy định của pháp luật có liên quan.
Riêng đối với công trình đang khai thác, sử dụng thì chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm báo cáo về sự cố trong khai thác, sử dụng công trình theo quy định tại Điều này.
3. Nội dung báo cáo về sự cố bao gồm:
a) Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố;
b) Địa điểm xây dựng;
c) Thời điểm xảy ra sự cố;
d) Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố (gồm: tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công xây dựng, kể cả các nhà thầu phụ);
đ) Thiệt hại về người (số người thiệt mạng, số người bị thương, số người mất tích);
e) Thiệt hại về công trình, thiệt hại vật chất khác có liên quan (nêu thiệt hại cụ thể mức độ hư hỏng, phá hoại của công trình, bộ phận công trình, kết cấu phụ trợ phục vụ thi công và tính thiệt hại sơ bộ bằng tiền);
g) Sơ bộ xác định nguyên nhân gây ra sự cố;
h) Và các nội dung cần thiết khác (nếu có).
4. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố công trình xây dựng.
Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình và các bên liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về sự cố công trình xây dựng.
Điều 24. Giải quyết sự cố
1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 23 của Quy định này.
Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy tỉnh chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
2. Việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được thực hiện theo phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản và các công trình lân cận;
b) Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan (bao gồm Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng) chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn.
3. Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để khắc phục triệt để, đảm bảo chất lượng công trình theo quy định của thiết kế. Sau khi khắc phục sự cố, công trình được thi công tiếp hoặc đưa vào sử dụng phải có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan. Cụ thể như sau:
a) Đối với sự cố công trình cấp II, III, công trình chỉ được tiếp tục thi công hoặc đưa vào sử dụng khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Điểm a, Khoản này.
4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.
Điều 25. Tổ chức giám định sự cố
1. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân đối với sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn tỉnh.
Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có thể trực tiếp giám định nguyên nhân sự cố hoặc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức kiểm định có kinh nghiệm, năng lực phù hợp giám định sự cố.
2. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giám định nguyên nhân và xử lý sự cố.
Hội đồng giám định gồm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc các Sở Xây dựng - Phó Chủ tịch Hội đồng.
Tùy loại công trình, mức độ thiệt hại, Hội đồng giám định gồm có một số thành viên như sau: Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh; Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Trưởng Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố, và các chuyên gia, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng công trình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp tổ chức giám định sự cố theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 39 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.
4. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình, các nhà thầu khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.
5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành động ngăn cản, can thiệp vào quá trình giám định nguyên nhân sự cố của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố;
b) Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố;
c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan;
d) Đề ra biện pháp ngăn ngừa các sự cố tương tự;
đ) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện nguyên nhân sự cố.
Điều 26. Hồ sơ sự cố
Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người, về vật chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.
3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.
Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản thi hành
Giao Sở Xây dựng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây