Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Luật sửa đổi Luật Xây dựng lần 5
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Luật
Lĩnh vực: | Xây dựng | Loại dự thảo: | Luật |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Xây dựng | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Dự kiến thông qua tại: | Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật |
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó
Tải Luật
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI ---------- Luật số: /2020/QH14 DỰ THẢO 5 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------------
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XÂY DỰNG
---------------------
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công tại nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”.
2. Sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 13, 15a, 33a, 36, 36a, 36b, 46 Điều 3 như sau:
“4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định của Luật này, bao gồm: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
15a. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở và các công trình khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.
33a. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành là Sở được giao nhiệm vụ quản lý công trình chuyên ngành theo quy định của Luật này, bao gồm: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
36. Thẩm định của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư là việc kiểm tra, đánh giá các nội dung thuộc trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư theo quy định của luật này làm cơ sở xem xét, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng.
36a. Thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng là việc kiểm tra, đánh giá các nội dung thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật này đối với báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng nhằm kiểm soát việc tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
36b. Thẩm tra của tổ chức tư vấn là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn đối với báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo những nội dung được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư yêu cầu làm cơ sở thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng.
46. Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là giới hạn các khu vực trong công trường xây dựng và khu vực xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại về người, tài sản do quá trình thi công xây dựng gây ra, được xác định theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch; phù hợp điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hóa – xã hội của từng địa phương; gắn kết phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Bảo đảm đầu tư xây dựng dự án hiệu quả, đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.
3. Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế xây dựng được duyệt; bảo đảm an toàn sinh mạng, sức khỏe con người, nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em.
4. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn thi công xây dựng công trình; bảo vệ cảnh quan, môi trường.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động đầu tư xây dựng, phòng chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí.
6. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
7. Việc tổ chức thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng của chủ đầu tư phải bảo đảm phù hợp với nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình, các quy định tại hợp đồng và tuân thủ quy định của các pháp luật có liên quan.
8. Khi tham gia hoạt động xây dựng, các nhà thầu khảo sát, tư vấn lập quy hoạch, tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các nhà thầu khác phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.
9. Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng; tăng cường phát triển khu đô thị xanh, khu đô thị thông minh, công trình xanh, công trình và sản phẩm xây dựng tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng theo lộ trình do Chính phủ quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Xác định loại, cấp công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.
2. Chính phủ quy định về tiêu chí, nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khác hướng dẫn chi tiết về phân loại, phân cấp công trình xây dựng.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 7 như sau:
“đ) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu tư dự án khu đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn hoặc chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư. Chủ đầu tư thứ cấp là chủ đầu tư được chủ đầu tư cấp 1 lựa chọn theo quy định pháp luật để tham gia đầu tư vào dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.”
6. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:
“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm với người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Các cấp độ quy hoạch xây dựng khu chức năng
1. Quy hoạch chung xây dựng được lập cho khu chức năng có quy mô từ 500 héc ta trở lên làm cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Quy hoạch phân khu xây dựng được lập làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết xây dựng cho các trường hợp sau:
a) Các khu vực trong khu chức năng đã có quy hoạch chung được phê duyệt;
b) Khu chức năng đã được xác định trong quy hoạch chung đô thị được phê duyệt;
c) Khu chức năng có quy mô dưới 500 héc ta.
3. Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho các khu vực trong khu chức năng đã có quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 được phê duyệt, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tầm quan trọng; công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình; nguồn vốn sử dụng.
2. Theo quy mô, tầm quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Theo công năng phục vụ và tính chất chuyên ngành của công trình, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp;
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;
đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh;
g) Dự án đầu tư xây dựng công trình có công năng phục vụ hỗn hợp (dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp - đô thị,…).
4. Theo nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;
b) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan không bao gồm vốn đầu tư công (sau đây gọi tắt là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công);
c) Dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là dự án PPP);
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này (sau đây gọi tắt là dự án sử dụng vốn khác).
5. Trong một dự án đầu tư xây dựng có thể có một hoặc nhiều công trình với loại và cấp khác nhau.
6. Chính phủ quy định chi tiết về phân loại dự án đầu tư xây dựng.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 50 như sau:
“2. Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành các dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư được quy định như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành, khai thác độc lập thì dự án thành phần đó được quản lý thực hiện như dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần phải được quy định trong nội dung quyết định chủ trương đầu tư;
b) Việc phân kỳ đầu tư được quy định trong nội dung quyết định đầu tư xây dựng.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, bổ sung khoản 2a Điều 52 như sau:
“2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng quan trọng quốc gia, dự án đầu tư xây dựng nhóm A sử dụng vốn đầu tư công;
b) Dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị thuộc đối tượng phải chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư; dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư;
d) Các dự án còn lại, việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét quyết định;
đ) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 53 của Luật này và các pháp luật có liên quan.
e) Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công và đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2a. Đối với dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.”
11. Bổ sung điểm e, khoản 2 Điều 54 như sau:
“e) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có nội dung quy chế quản lý khu đô thị. Chính phủ quy định chi tiết về quy chế quản lý khu đô thị.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án quan trọng quốc gia, việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án PPP, việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Việc thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối với các dự án còn lại, việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng được thực hiện như sau:
a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp (khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc) chủ trì thẩm định dự án theo các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật này làm cơ sở phê duyệt dự án;
b) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 58 của Luật này, trừ dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án phải thực hiện các thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản này, chủ đầu tư được trình song song, đồng thời hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan chuyên môn về xây dựng, gửi kết quả thực hiện thủ tục quy định ở điểm c khoản này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định;
đ) Cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Luật này để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức thẩm tra được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu rút gọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu thầu.
e) Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp các văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan, tổ chức có liên quan, hoàn thiện báo cáo thẩm định, trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
3. Chính phủ quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án; dự án có quy mô lớn, dự án có ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định dự án phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với các dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
“Điều 57. Nội dung thẩm định dự án của người quyết định đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, nội dung thẩm định dự án của người quyết định đầu tư gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp về mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong chủ trương đầu tư được phê duyệt;
b) Đánh giá sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở, phương án công nghệ với nhiệm vụ thiết kế; danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
c) Đánh giá về giải pháp tổ chức thực hiện dự án; phương án giải phóng mặt bằng; hình thức thực hiện dự án; giải pháp bảo vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Đánh giá yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án gồm xác định tổng mức đầu tư của dự án; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội;
đ) Các nội dung khác theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng vốn đầu tư công, sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, nội dung thẩm định dự án gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp về mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong chủ trương đầu tư được phê duyệt;
b) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;
c) Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình;
d) Đánh giá về giải pháp tổ chức thực hiện dự án; phương án giải phóng mặt bằng; hình thức thực hiện dự án; giải pháp bảo vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư căn cứ các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để giao cơ quan chủ trì thẩm định các nội dung đảm bảo đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và các quy định pháp luật có liên quan.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
“Điều 58. Thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án theo các nội dung quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này đối với các dự án đầu tư xây dựng sau đây:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;
b) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công và dự án PPP có quy mô lớn hoặc có ảnh hướng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác có quy mô lớn hoặc có ảnh hướng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng;
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định dự án đối với các nội dung sau:
a) Sự tuân thủ quy định pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;
b) Đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch trong trường hợp không yêu cầu lập quy hoạch xây dựng; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với chủ trương đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận (nếu có);
c) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; các yêu cầu khác theo quy định của các pháp luật có liên quan trong giai đoạn chuẩn bị dự án (nếu có);
d) Sự tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
đ) Sự tuân thủ các quy định pháp luật về xác định tổng mức đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoài các nội dung theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị với chương trình phát triển đô thị, kiểm tra khả năng đáp ứng của hạ tầng kỹ thuật khu vực, đánh giá sự phù hợp của quy chế quản lý khu đô thị; đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở với các quy định của pháp luật về nhà ở.”
15. Bãi bỏ Điều 59.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được xác định theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Đối với các dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật khác có liên quan.”
17. Bãi bỏ quy định tại khoản 6 Điều 61.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 62 như sau:
“Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án.
b) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng;
c) Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án để quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công khi ban quản lý dự án được người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc nối tiếp, liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn.
3. Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
19. Bãi bỏ khoản 1 Điều 63.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:
“Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng
1. Quyền, trách nhiệm của cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra dự án, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định;
b) Yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ năng lực tham gia thẩm định dự án khi cần thiết;
c) Bảo lưu kết quả thẩm định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về nội dung chủ trì thẩm định của mình.
2. Quyền, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra dự án, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định; yêu cầu cơ quan quản lý quy hoạch - kiến trúc địa phương nơi có dự án cung cấp thông tin về quy hoạch phân khu, quy hoạch chung trong trường hợp cần thiết;
b) Bảo lưu kết quả thẩm định dự án, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định;
c) Thu phí thẩm định dự án theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định dự án của mình.”
21. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 72 như sau:
“a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án, quyết toán vốn đầu tư xây dựng; phê duyệt hoặc giao chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công;”
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 78 như sau:
“Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm:
a) Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình;
c) Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở gồm: thiết kế kỹ thuật tổng thể (thiết kế FEED); thiết kế kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công; các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
2. Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế;
đ) Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).
4. Thiết kế bản vẽ thi công do tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công lập cho toàn bộ hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng.”
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 82 như sau:
“Điều 82. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Trừ trường hợp người quyết định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 3 Điều này làm cơ sở phê duyệt.
2. Đối công trình xây dựng thuộc dự án PPP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp dự án thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.
Việc thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP theo quy định tại Điều 83a của Luật này.
3. Chủ đầu tư thẩm định một trong các bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này đối với bước thiết kế sau đây:
a) Thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ, thi công xây dựng công trình (hợp đồng EPC);
b) Thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước;
c) Thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế hai bước;
d) Bước thiết kế khác trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
4. Công trình xây dựng thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế xây dựng theo các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 83a của Luật này.
5. Công trình xây dựng có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh phải được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo quy định pháp luật có liên quan.
6. Đối với các công trình xây dựng phải thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, chủ đầu tư có thể trình song song, đồng thời hồ sơ đến các cơ quan nhà nước thẩm quyền và cơ quan chuyên môn về xây dựng, gửi kết quả thực hiện thủ tục quy định ở khoản 5 Điều này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở kết luận thẩm định.
7. Công trình xây dựng có quy mô lớn hoặc có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn làm cơ sở cho việc thẩm định.
8. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp các văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan, tổ chức có liên quan; hoàn thiện các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng hoặc trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế xây dựng trong trường hợp tại quyết định đầu tư dự án quy định người quyết định đầu tư có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng.
9. Đối với các bước thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
10. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với các công trình quốc phòng, an ninh.”
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 83 như sau:
“Điều 83. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư
1. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, nội dung thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 82 cụ thể như sau:
a) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với các quy định tại hợp đồng thiết kế và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế; yêu cầu công năng sử dụng công trình; yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có);
c) Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình.
2. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án PPP, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng thực hiện dự án PPP.
3. Đối với các công trình xây dựng còn lại, chủ đầu tư căn cứ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 6 Điều 82 của Luật này và yêu cầu của công trình, tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng.
25. Bổ sung Điều 83a như sau:
“Điều 83a. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 82 đối với các công trình sau đây:
a) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công và công trình xây dựng thuộc dự án PPP có quy mô lớn hoặc có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
c) Công trình xây dựng sử dụng vốn khác có quy mô lớn hoặc có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Đối với công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm:
a) Sự tuân thủ quy định pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;
b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định;
c) Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu về an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn trong thiết kế với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 7 Điều 82 của Luật này;
d) Tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng định mức, giá xây dựng và các khoản mục chi phí của dự toán xây dựng;
đ) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường;
e) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của các pháp luật có liên quan trong giai đoạn thiết kế xây dựng.
3. Đối với công trình quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này.”
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 85 như sau:
“Điều 85. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư có các quyền sau:
a) Tự thực hiện thiết kế hoặc thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
b) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
c) Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các trách nhiệm sau:
a) Lựa chọn các nhà thầu thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;
đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người quyết định đầu tư về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình; hoặc trình thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng trong trường hợp người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng;
e) Nộp phí thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Luật này;
h) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra thiết kế xây dựng cung cấp thông tin và giải trình trong trường hợp cần thiết để phục vụ công tác thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định;
b) Thu phí thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
c) Bảo lưu kết quả thẩm định thiết kế xây dựng, từ chối yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế xây dựng.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có các trách nhiệm sau:
a) Thẩm định thiết kế xây dựng theo các nội dung quy định của Luật này;
b) Thông báo kết quả thẩm định bằng văn bản gửi đến chủ đầu tư và cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý việc triển khai xây dựng;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.
28. Sửa đổi tên Chương V như sau:
“Chương V
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
1. Chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; công trình cấp bách không yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ;
b) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
c) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn của kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ;
d) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo;
đ) Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
e) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;
g) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
h) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch để phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
i) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm c, d, đ, e và g có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng, gửi kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý trật tự xây dựng.
3. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới;
b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
c) Giấy phép di dời công trình.
4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, đảm bảo các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp phép xây dựng và đảm bảo yêu cầu đồng bộ của dự án.
56. Quản lý trật tự xây dựng:
a) Việc thi công xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, tuân thủ thiết kế xây dựng, giấy phép xây dựng được cấp (nếu có) và phải được quản lý để đảm bảo trật tự xây dựng;
b) Cơ quan quản lý trật tự xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các nội dung theo quy định tại điểm a khoản này.
67. Chính phủ quy định chi tiết về giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.”
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 91 như sau:
“4. Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này; năng lực của tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu hoạt động xây dựng theo quy định của Luật này.”
31. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 94 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
“2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 91 của Luật này và có giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng công trình có thời hạn.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 93 Luật này và có giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng công trình có thời hạn.”
32. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2, khoản 6 Điều 95 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Bản sao hoặc mã số chứng chỉ năng lực của tổ chức thiết kế, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế được cấp theo quy định. ”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 96 như sau:
“4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.”
34. Bãi bỏ khoản 5, khoản 6 và sửa đổi, bổ sung điểm d, e khoản 1 Điều 102 như sau:
“d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định tại Luật này để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp về các nội dung theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 83a của Luật này.
e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Riêng thời gian cấp giấy phép công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”
35. Bãi bỏ khoản 1và sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 103 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc đối tượng yêu cầu phải cấp phép trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.”
36. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 106 như sau:
“c) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 của Luật này.”
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 107 như sau:
“1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
d) Chủ đầu tư đã lựa chọn và ký hợp đồng với các nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về việc khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất 07 ngày.”
38. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:
“Điều 110. Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng
1. Vật liệu xây dựng sử dụng vào công trình xây dựng phải đảm bảo an toàn, tuân thủ thiết kế xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng tại chỗ; vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng được sản xuất, chế tạo trong nước; sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao.
3. Tăng cường sử dụng vật liệu xây dựng, sản phẩm tiết kiệm năng lượng; vật liệu thân thiện, bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.
4. Chính phủ quy định về phát triển và sử dụng các vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng quy định tại Điều này.”
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 115 như sau:
“Điều 115. An toàn trong thi công xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan chức năng có thẩm quyền khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.
3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp đảm bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp đảm bảo an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.
4. Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp đảm bảo an toàn đã được chấp thuận để được kiểm tra trước khi tổ chức thi công xây dựng công trình và kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.
5. Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng.
6. Chính phủ quy định chi tiết về an toàn trong thi công xây dựng công trình.”
40. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, bổ sung khoản 4 Điều 118 như sau:
“2. Trình tự thực hiện phá dỡ công trình xây dựng
a) Quyết định phá dỡ hoặc Quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (gọi chung là Quyết định phá dỡ);
b) Thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;
c) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;
d) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;
đ) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
b) Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ công trình lân cận biết, trước khi thực hiện phá dỡ công trình; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công, thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt và Quyết định phá dỡ công trình; thực hiện theo dõi, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế, đảm bảo an toàn công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quy định của pháp luật;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết về phá dỡ công trình xây dựng.”
41. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 5 Điều 124 như sau:
“1. Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
a) Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có thể bàn giao từng phần để đưa vào sử dụng nhưng phải bảo đảm đồng bộ, phù hợp với nội dung phân kỳ đầu tư theo dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt và quy chế quản lý khu đô thị.
5. Đối với công trình trong dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, sau khi nghiệm thu hoàn thành thì phải được bàn giao quản lý hành chính. Chính phủ quy định chi tiết việc bàn giao quản lý hành chính.”
42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4, khoản 5 Điều 126 như sau:
“1. Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào sử dụng phải được bảo trì;
b) Quy trình bảo trì phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình.
c) Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn đối với công trình, người và tài sản.
4. Công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng phải được tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình khai thác sử dụng.
5. Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì và đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình khai thác sử dụng và trách nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.”
43. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 128 như sau:
“b. Công trình được xây dựng khẩn cấp, cấp bách.”
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau:
“Điều 130. Xây dựng công trình khẩn cấp, cấp bách
1. Công trình xây dựng khẩn cấp gồm:
a) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và dịch bệnh;
b) Công trình có yêu cầu triển khai xây dựng ngay để bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh quốc gia; để tránh gây thảm họa trực tiếp đến sinh mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn của các công trình xây dựng; để khắc phục, ứng cứu kịp thời, ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do sự cố bất khả kháng, sự cố công trình xây dựng, sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng.
2. Công trình cấp bách do Thủ tướng Chính phủ quyết định là công trình thuộc dự án có yêu cầu cấp bách về an ninh, an toàn năng lượng, an toàn về môi trường, dự trữ quốc gia, khoa học công nghệ và công trình thuộc các dự án có yêu cầu cấp bách khác.
3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp thuộc cấp mình quản lý. Đối với công trình khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
4. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp được tự quyết định toàn bộ các công việc trong hoạt động xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng công trình và phải chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng công trình và những quyết định của mình.
5. Khi xây dựng công trình khẩn cấp, phải áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu, công trình được lắp ghép theo cấu kiện và mô đun được chế tạo sẵn hoặc vật liệu sẵn có. Trường hợp không có sẵn hoặc không thể áp dụng được thì cho phép vừa thiết kế vừa thi công.
6. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp phải thực hiện các việc sau:
a) Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình;
b) Phục hồi hồ sơ hoàn công công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Quyết toán công trình theo theo quy định của pháp luật.
7. Công trình xây dựng cấp bách được thực hiện các cơ chế đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về công trình cấp bách, bao gồm: việc quyết định chủ trương đầu tư (trừ các công trình thuộc chương trình, dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư); lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; hình thức lựa chọn nhà thầu; giấy phép xây dựng và các cơ chế đặc thù khác để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng công trình đáp ứng yêu cầu cấp bách.
8. Người được giao quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình, hoàn trả lại mặt bằng theo quy định tại Điều 118 của Luật này nếu công trình xây dựng khẩn cấp, cấp bách không phù hợp với quy hoạch xây dựng.”
45.Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 132 như sau:
“2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng bằng việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; ban hành và quy định việc áp dụng các công cụ cần thiết trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.”
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 136 như sau:
“3. Việc áp dụng hệ thống định mức xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành được quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công là cơ sở để chủ đầu tư xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, chủ đầu tư căn cứ các quy định về quản lý chi phí, vận dụng hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
c) Chính phủ quy định về thời hạn định kỳ rà soát, cập nhật, điều chỉnh hệ thống định mức xây dựng đã ban hành.
d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các định mức xây dựng mới, điều chỉnh định mức xây dựng không phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình.
4. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng ban hành chỉ số giá xây dựng quốc gia, chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ số giá xây dựng tại địa phương.”
47. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 137 như sau:
“1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về đầu tư công. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ thanh toán.”
48. Bãi bỏ điểm h khoản 3 Điều 140.
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 148 như sau:
“3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm: giám đốc quản lý dự án; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát thi công xây dựng; chủ trì định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III.
4. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực hoạt động gồm: quản lý dự án đầu tư xây dựng; khảo sát xây dựng; lập quy hoạch xây dựng; thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng công trình. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được phân thành hạng I, hạng II, hạng III. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực; điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài.”
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 159 như sau:
Điều 159. Quản lý năng lực hoạt động xây dựng
1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên Trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
3. Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định về điều kiện năng lực hoạt động của các chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.”
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 9 Điều 162 như sau:
“3. Tổ chức, quản lý quy hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; ban hành các hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng.”
9. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình; thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý.”
52. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a, điểm c khoản 2 Điều 163 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 1 như sau:
“1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định của Luật này;
b) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình xây dựng, ban hành định mức cho các công tác xây dựng đặc thù gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm c khoản 2 như sau:
“2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;
c) Tổng hợp tình hình, thực hiện, kiểm tra, đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộcphạm vi quản lý được phân công;”
53. Sửa đổi, bổ sung các điểm c, đ, e, g khoản 1 Điều 164 như sau:
“c) Nghiên cứu ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, các thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng của địa phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;
đ) Chịu trách nhiệm về tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh;
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện việc ban hành, thông báo các thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, đảm bảo kịp thời với những biến động giá trên thị trường xây dựng;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”
54. Thay thế các cụm từ sau đây trong Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
1. Thay thế cụm từ “vốn ngân sách nhà nước”, “vốn nhà nước” bằng “vốn đầu tư công” tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 7; điểm a khoản 1, khoản 2 điều 8; khoản 5 Điều 12; khoản 1 Điều 67; khoản 4 Điều 123.
2. Thay thế cụm từ “vốn nhà nước” bằng “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” tại khoản 1, khoản 2 Điều 61; điểm đ khoản 2 Điều 86; khoản 5 Điều 132; khoản 4, khoản 5 Điều 134; khoản 3, khoản 4 Điều 135; khoản 2 Điều 137; khoản 3 Điều 143; khoản 2 Điều 146; khoản 2, khoản 4 Điều 147.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày…. tháng …. năm 2021.
2. Quy định chuyển tiếp:
a) Trường hợp quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch này.
b) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện việc thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, việc triển khai các hoạt động tiếp theo được thực hiện theo quy định của Luật này.
c) Công trình xây dựng đã được thẩm định thiết kế xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 nhưng không thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm định thiết kế xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật này, khi điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không phải thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh tại cơ quan chuyên môn về xây dựng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
d) Công trình xây dựng thuộc đối tượng không yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 nhưng thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này đã khởi công xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục xây dựng.
đ) Công trình thuộc đối tượng cấp giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư đã nộp hồ sơ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì được thực hiện theo quy định của Luật này.
e) Công trình đã được cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật này có hiệu lực nhưng thuộc đối tượng không yêu cầu có giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này, khi thực hiện điều chỉnh thiết kế thì không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
đ) Dự án đầu tư xây dựng đã phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đang triển khai thì tiếp tục thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các nội dung được giao và quy định chuyển tiếp các nội dung của Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ …. thông qua ngày …. tháng …. năm 2020./.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!