Công văn 455/BXD-KSTK của Bộ Xây dựng trả lời Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 455/BXD-KSTK

Công văn 455/BXD-KSTK của Bộ Xây dựng trả lời Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:455/BXD-KSTKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Văn Liên
Ngày ban hành:01/04/2005Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng

tải Công văn 455/BXD-KSTK

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 455/BXD-KSTK DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________

Số: 455/BXD-KSTK
V/v : Trả lời các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng.

Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2005

 

Kính gửi: Sở Xây dựng Vĩnh Phúc

Bộ Xây dựng đã nhận văn bản số 250/CV-XD ngày 23/3/2005 của Sở Xây dựng Vĩnh Phúc đề nghị làm rõ một số nội dung trong các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau :

I. Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

1. Điều 5: Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 209/2004/NĐ-CP đã quy định "...Cấp công trình là cơ sở để xếp hạng và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; xác định số bước thiết kế, thời hạn bảo hành công trình xây dựng."

Như vậy, việc phân cấp công trình tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP là để quản lý hoạt động xây dựng trong đó có quản lý năng lực hoạt động của nhà thầu và các chủ thể khác. Tuỳ theo loại công trình mà tiêu chí phân cấp có khác nhau (xem phụ lục 1 của Nghị định).

2. Điều 6: Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 209/2004/NĐ-CP, nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải được chủ đầu tư khi phê duyệt. Trường hợp không đủ Điều kiện năng lực thì chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có đủ Điều kiện năng lực để thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.

3. Điều 15: Nội dung thuyết minh thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 7 Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Nội dung thuyết minh thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được quy định tại Khoản 2 Điều 13 và Khoản 2 Điều 14 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

4. Điều 17: Khoản 2 Điều 17 Nghị định 209/2004/NĐ-CP đã quy định: “Trường hợp thay đổi thiết kế bản vẽ thi công nhưng không làm thay đổi thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở được duyệt thì chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư được sửa đổi thiết kế. Những người sửa đổi thiết kế phải ký tên, chịu trách nhiệm về sửa đổi của mình."

Trường hợp thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà làm thay đổi thiết kế cơ sở được duyệt thì việc thay đổi phải được người quyết định đầu tư chấp thuận.

5. Điều 20: Khoản 4 Điều 20 Nghị định 209/2004/NĐ-CP quy định nhà thầu phụ phải chịu trách nhiệm trước tổng thầu về chất lượng phần việc do mình đảm nhận. Vì vậy, nhà thầu phụ phải thực hiện quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình như quy định tại Điều 19 Nghị định 209/2004/NĐ-CP đối với phần việc do mình đảm nhận.

6. Điều 22: Theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP, nhà thầu thiết kế phải cử người có đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả. Người có đủ năng lực thực hiện giám sát tác giả là người trực tiếp thiết kế, hiểu rõ thiết kế, có khả năng phát hiện thi công sai thiết kế và xử lý thiết kế tại hiện trường. Người giám sát tác giả không nhất thiết phải là chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế. Vì vậy, không quy định điều kiện năng lực giám sát tác giả mà chỉ quy định điều kiện năng lực của nhà thầu thiết kế, chủ nhiệm và chủ trì thiết kế.

Theo quy định, không yêu cầu giám sát tác giả thiết kế phải thường xuyên có mặt tại hiện trường nhưng yêu cầu giám sát thi công xây dựng phải thường xuyên có mặt tại hiện trường và thực hiện nhiều nội dung như quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP. Vì vậy, cá nhân giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.

7. Điều 29: Khoản 2 Điều 29 Nghị định 209/2004/NĐ-CP quy định, nhà thầu thi công xây dựng phải nộp tiền bảo hành công trình. Trường hợp chủ đầu tư đang nợ tiền của nhà thầu thì nhà thầu không phải nộp tiền bảo hành mà được trừ vào số tiền nợ, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa hai bên.

8. Điều 32: Thời gian bảo trì công trình xây dựng được tính từ ngày nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng cho đến khi hết niên hạn sử dụng công trình theo quy định của nhà thầu thiết kế. Niên hạn sử dụng công trình được xác định theo nhiệm vụ thiết kế và các tiêu chuẩn áp dụng trong thiết kế.

9. Điều 37: Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng đã quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, theo đó UBND cấp tỉnh có trách quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các Sở có xây dựng chuyên ngành giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

II. Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ vể quản lý quy hoạch xây dựng.

1. Điều 52: Quy định điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng theo hạng và phạm vi hoạt động tương ứng là để lựa chọn nhà thầu thiết kế quy hoạch xây dựng có đủ năng lực phù hợp với công việc thực hiện, đảm bảo chất lượng công việc thực hiện.

Tổ chức tư vấn có thể hợp đồng lao động với các kiến trúc sư, kỹ sư để thực hiện công việc thiết kế quy hoạch xây dựng. Những người đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có hợp đồng lao động dài hạn với tổ chức tư vấn.

III. Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

1. Điều 7: Nội dung chủ yếu của thiết kế cơ sở đã được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 16/2005/NĐ-CP. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sản xuất kinh doanh thì tuỳ theo tính chất và nội dung của dự án mà có thể giảm bớt một số nội dung trên nhưng phải đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, đủ điều kiện để xem xét sự hợp lý của các giải pháp thiết kế và triển khai bước thiết kế tiếp theo, xác định được tổng mức đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu tư của dự án.

2. Điều 9: Theo quy định tại Khoản 4, 5 Điều 9 Nghị định 16/2005/NĐ-CP, thiết kế cơ sở các dự án nhóm A do một trong các Bộ : Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải thẩm định; thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C do một trong các Sở : Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải thẩm định,

Khoản 3 Điều 9 Nghị định 16/2005/NĐ-CP đã quy định UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định của mình. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư lựa chọn (Bộ Xây dựng sẽ có hướng dẫn cụ thể vấn đề này).

Đối với dự án đã phân cấp cho huyện, xã thì việc thẩm định dự án do huyện, xã tự tổ chức thẩm định riêng thiết kế cơ sở do một trong các Sở : Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải thẩm định.

3. Điều 12: Đối với trường hợp chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, do thiết kế bản vẽ thi công đã được thẩm định và phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật nên không phải thẩm định lại.

4. Điều 13: Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình mà không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư, không vượt tổng mức đầu tư và không làm thay đổi thiết kế cơ sở được duyệt thì chủ đầu tư tự quyết định việc điều chỉnh.

Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình mà làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư, vượt tổng mức đầu tư và làm thay đổi thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư phải có văn bản giải trình với người quyết định đầu tư. Nội dung điều chỉnh phải được thẩm định lại.

5. Điều 36: Theo quy định, Ban QLDA được thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ năng lực để giúp thực hiện quản lý dự án. Kinh phí chi trả cho các tổ chức tư vấn, cá nhân trên nằm trong chi phí quản lý dự án.

Đối với các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước, kế hoạch đấu thầu của các gói thầu do người quyết định đầu tư phê duyệt.

6. Điều 48: Theo quy định, các cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế chỉ được ký hợp đồng dài hạn với một tổ chức tư vấn. Các cá nhân này không được đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế trong tổ chức tư vấn khác.

Những ý kiến khác của Quý Sở, Bộ Xây dựng sẽ nghiên cứu đưa vào các thông tư hướng dẫn.

Trong quá trình thực hiện các Nghị định, đề nghị Quý Sở phản ánh những vướng mắc (nếu có) về Bộ Xây dựng để hướng dẫn giải quyết.

Nơi nhận :
- Như trên
- Lưu VP, PC, KSTK.

 

K/T BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Liên

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi