Dự thảo Nghị định về xử phạt VPHC lĩnh vực trò chơi có thưởng
thuộc tính Nghị định
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
Loại dự thảo: | Nghị định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược, kinh doanh casino và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.Tải Nghị định
CHÍNH PHỦ --------- Số: ……/2021/NĐ-CP DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng
-------------
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặt cược, kinh doanh casino và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là lĩnh vực trò chơi có thưởng).
2. Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh vực trò chơi có thưởng không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó và đặt cược bóng đá quốc tế;
b) Doanh nghiệp kinh doanh casino;
c) Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Các tổ chức khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng.
3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng.
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Trục xuất.
3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.
Hình thức xử phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc cung cấp thông tin, số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Buộc đính chính thông tin đã công bố, cung cấp không đầy đủ, không chính xác.
3. Buộc bổ sung tài liệu chưa đầy đủ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Buộc tiêu hủy hoặc tái xuất các máy trò chơi, bàn trò chơi, thiết bị trò chơi có thưởng, đồng tiền quy ước vượt quá số lượng, không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
5. Buộc khôi phục việc bố trí Điểm kinh doanh cassino, Điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (sau đây gọi chung là Điểm kinh doanh) đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và theo đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước cấp phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6. Buộc phải xây dựng, gửi và công bố Thể lệ đặt cược, Thể lệ trò chơi, Điều lệ đua, Quy chế quản lý nội bộ theo đúng quy định của pháp luật.
7. Buộc phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc theo dõi, quản lý đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh.
8. Buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc quản lý đồng tiền quy ước.
9. Buộc phải bố trí người quản lý, điều hành đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
10. Buộc phải thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
11. Buộc thực hiện việc trả thưởng cho người chơi theo đúng yêu cầu của người chơi và quy định của Thể lệ trò chơi.
12. Buộc thu hồi giấy xác nhận tiền trúng thưởng sai quy định.
13. Buộc thu hồi toàn bộ các khoản chi khuyến mại không đúng quy định của pháp luật.
14. Buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính.
15. Buộc mở sổ quản lý quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơitheo đúng quy định của pháp luật.
16. Buộc phải cung cấp tài liệu của nhà sản xuất, nhà cung cấp máy trò chơi, bàn trò chơi hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi, bàn trò chơi chứng minh máy trò chơi, bàn trò chơi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
17. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 5. Mức phạt tiền
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng đối với tổ chức là 200.000.000 đồng và đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
2. Mức xử phạt bằng tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này là mức xử phạt đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 11, Điều 29 và Điều 43 Nghị định này chỉ áp dụng riêng đối với cá nhân.
3. Mức xử phạt đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức xử phạt đối với tổ chức đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT TIỀN TRONG LĨNH VỰCTRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM ĐỐI VỚI LĨNH VỰC ĐẶT CƯỢC
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược;
b) Kinh doanh đặt cược trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về phạm vi kinh doanh
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Liên kết với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh đặt cược để san sẻ rủi ro;
b) Cung cấp thông tin tỷ lệ cược mà không được doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đồng ý hoặc ủy quyền.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh đặt cược vượt quá phạm vi được phép kinh doanh đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Lợi dụng kết quả sự kiện đặt cược để tham gia đặt cược hoặc tổ chức kinh doanh đặt cược trái phép.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về loại hình đặt cược và sản phẩm đặt cược
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh loại hình đặt cược trái với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược;
b) Kinh doanh sản phẩm đặt cược trái với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về quản lý người chơi
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bán vé đặt cược cho các đối tượng không được phép tham gia đặt cược.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cho người chơi vay tiền để tham gia đặt cược.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi cố tình mua vé đặt cược để tham gia đặt cược khi thuộc đối tượng không được phép tham gia đặt cược.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa vé đặt cược để lĩnh thưởng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo vé đặt cược để lĩnh thưởng;
b) Dàn xếp làm sai lệch kết quả sự kiện đặt cược;
c) Giả mạo kết quả trúng thưởng.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng và công bố Điều lệ đua và Thể lệ đặt cược
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi Thể lệ đặt cược cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không gửi Điều lệ đua tới Hội đồng giám sát cuộc đua theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố công khai Thể lệ đặt cược theo quy định của pháp luật;
b) Không công bố công khai Điều lệ đua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về điểm bán vé đặt cược cố định
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập các điểm bán vé đặt cược cố định không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 14. Hành vi vi phạm quy định về phương thức phân phối vé đặt cược
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương thức phân phối vé đặt cược không được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh đặt cược theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 15. Hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược và thời điểm nhận đặt cược
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thời điểm nhận đặt cược.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về tần suất tổ chức đặt cược.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về vé đặt cược
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp vé đặt cược không đầy đủ nội dung, thông tin theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp vé đặt cược có mệnh giá thấp hơn mức tối thiểu hoặc vượt quá mức đặt cược tối đa theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về đại lý bán vé đặt cược
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các quy định về đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý bán vé đặt cược theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng làm đại lý với các cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng, tỷ lệ trả thưởng và phương thức trả thưởng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về thời gian trả thưởng cho khách hàng trúng thưởng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cố ý thông tin kết quả trúng thưởng sai lệch, không đúng so với biên bản xác nhận của Hội đồng giám sát cuộc đua hoặc kết luận của Trọng tài chính điều khiển trận đấu bóng đá quốc tế hoặc kết quả đã được Ban tổ chức sự kiện công bố chính thức lần đầu;
b) Thực hiện phương thức trả thưởng trái với quy định của pháp luật;
c) Xây dựng tỷ lệ trả thưởng kế hoạch thấp hơn mức tối thiểu là 65% trên doanh thu bán vé đối với từng loại hình sản phẩm đặt cược;
d) Xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng trúng thưởng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định về tổ chức đua ngựa, đua chó
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về ngựa đua, chó đua, nài ngựa và Trọng tài.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các điều kiện về tổ chức đua ngựa, đua chó.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 21. Hành vi vi phạm quy định về giảm giá, khuyến mại và chế độ quản lý tài chính
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 14 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều này.
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 13 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM ĐỐI VỚI LĨNH VỰC CASINO
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh casino khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, trừ các doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino và đã tổ chức hoạt động kinh doanh casino trước khi pháp luật về kinh doanh casino có hiệu lực thi hành.
b) Kinh doanh casino trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về việc bố trí Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức kinh doanh casino không đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi và chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng chủng loại, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh vượt quá số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng và công bố Thể lệ trò chơi
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không công bố công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Thể lệ trò chơi theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về theo dõi, quản lý đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
b) Không theo dõi đầy đủ các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 29. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp công bố;
b) Không tuân thủ nội quy Điểm kinh doanh do doanh nghiệp công bố;
c) Không tuân thủ các quy định quản lý nội bộ do doanh nghiệp công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian lận trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về quản lý đồng tiền quy ước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng tiền đồng Việt Nam để đổi đồng tiền quy ước và đổi đồng tiền quy ước ra đồng Việt Nam trong trường hợp chơi không hết hoặc trúng thưởng đối với người Việt Nam chơi tại Điểm kinh doanh.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ đồng tiền quy ước đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này.
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi;
b) Không có tài liệu của nhà sản xuất, nhà cung cấp máy trò chơi, bàn trò chơi hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi, bàn trò chơi chứng minh máy trò chơi, bàn trò chơi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị dự phòng, quản lý thiết bị dự phòng không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh máy trò chơi, bàn trò chơi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ một (01) tháng đến hai (02) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ ba (03) tháng đến sáu (06) tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 15 và khoản 16 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 32. Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 11 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 12 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về giảm giá, khuyến mại và chế độ quản lý tài chính
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 14 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều này.
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 13 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG DÀNH CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa, gian dối hoặc giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, ngoại trừ các doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và đã tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trước khi Nghị định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài có hiệu lực thi hành.
b) Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về việc bố trí Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng không đúng địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 40. Hành vi vi phạm quy định về số lượng, chủng loại, loại hình trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 130.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng chủng loại máy, loại hình trò chơi có thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức kinh doanh vượt quá số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 41. Hành vi vi phạm quy định về xây dựng, gửi và công bố Thể lệ trò chơi
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi không gửi Thể lệ trò chơi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không công bố công khai Thể lệ trò chơi tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng Thể lệ trò chơi theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
Điều 42. Hành vi vi phạm quy định về theo dõi, quản lý đối tượng được phép chơi và ra, vào Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ theo dõi hoặc cấp thẻ điện tử để kiểm soát các đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
b) Không theo dõi đầy đủ các đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đối tượng ra, vào Điểm kinh doanh không đúng quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng các iện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 7 và khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 43. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ của người chơi
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không tuân thủ Thể lệ trò chơi do doanh nghiệp công bố;
b) Không tuân thủ nội quy Điểm kinh doanh do doanh nghiệp công bố;
c) Không tuân thủ các quy định quản lý nội bộ do doanh nghiệp công bố.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gây mất an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại Điểm kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gian lận trong quá trình tham gia các trò chơi có thưởng tại Điểm kinh doanh.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này.
Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về quản lý đồng tiền quy ước
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi sử dụng đồng tiền quy ước không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đồng tiền quy ước với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đồng tiền quy ước của doanh nghiệp khác hoặc không đúng với đồng tiền quy ước đã đăng ký với các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ các đồng tiền quy ước đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định này..
Điều 45. Hành vi vi phạm quy định về quản lý máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không mở sổ quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng;
b) Không có tài liệu của nhà sản xuất máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi điện tử có thưởng chứng minh máy trò chơi điện tử có thưởng đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu máy, thiết bị dự phòng, quản lý máy, thiết bị dự phòng không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh máy trò chơi điện tử có thưởng không đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 15 và khoản 16 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 17 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát nội bộ, người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi Quy chế quản lý nội bộ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước khi thay đổi người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh theo danh sách đã đăng ký trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Không thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bố trí người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 47. Hành vi vi phạm quy định về trả thưởng và xác nhận tiền trúng thưởng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố tình kéo dài thời gian trả thưởng cho người chơi mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xác nhận tiền trúng thưởng không đúng đối tượng hoặc không đúng với giá trị trúng thưởng thực tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 11 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 12 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về giảm giá, khuyến mại và chế độ quản lý tài chính
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về chế độ quản lý tài chính do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định về giảm giá, khuyến mại theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 14 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều này.
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 13 Điều 4 Nghị định này đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 49. Hành vi vi phạm quy định về công bố, cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đối với hành vi công bố, cung cấp thông tin không đầy đủ, chính xác.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều 50. Hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không gửi hoặc gửi không đủ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, số liệu không đầy đủ, không chính xác trong báo cáo gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN; PHÒNG CHỐNG KHỦNG BỐ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
Điều 51. Hành vi vi phạm quy định về phòng, chống rửa tiền
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Không áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền;
c) Không báo cáo các giao dịch lớn, giao dịch đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
d) Không ban hành và tuân thủ quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền;
đ) Không ban hành quy trình quản lý rủi ro các giao dịch liên quan tới công nghệ mới theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền.
e) Không xây dựng quy định phân loại khách hàng, không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không xây dựng và ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
c) Tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền;
d) Không có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền;
đ) Cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền;
e) Không cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Phòng, chống rửa tiền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 52. Hành vi vi phạm quy định về phòng, chống khủng bố
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống khủng bố;
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tố giác tài trợ khủng bố.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 53. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều 54. Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 140.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có thời hạn theo quy định tại Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.
5. Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 55. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ quy định tại Điều 53 và Điều 54 Nghị định này phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 56. Thủ tục xử phạt và các vấn đề khác
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực trò chơi có thưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày … tháng … năm 2021.
2. Nghị định này thay thế nội dung liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng tại các Nghị định sau:
a) Thay thế nội dung về xử phạt vi phạm hành chính tại Chương VII (từ Điều 49 đến Điều 68) Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
b) Thay thế nội dung về xử phạt hành chính tại Chương VII (từ Điều 43 đến Điều 58) Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino;
c) Thay thế nội dung về xử phạt hành chính tại Chương VII (từ Điều 35 đến Điều 50) Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
d) Thay thế các khoản 13, 14, 15 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.
Điều 58. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2. Đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng đã được ban hành hoặc được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế, Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino và Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài để giải quyết.
Điều 59. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ
Phạm Minh Chính |