Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13318:2021 BS EN 913:2018 Thiết bị thể dục dụng cụ - Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13318:2021

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13318:2021 BS EN 913:2018 Thiết bị thể dục dụng cụ - Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử
Số hiệu:TCVN 13318:2021Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch
Ngày ban hành:19/04/2021Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13318:2021

BS EN 913:2018

THIẾT BỊ THỂ DỤC DỤNG CỤ - YÊU CẦU AN TOÀN CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

Gymnastic equipment - General safety requirements and test methods

Lời nói đầu

TCVN 13318:2021 hoàn toàn tương đương với BS EN 913:2018.

TCVN 13318:2021 do Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng biên soạn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THIẾT BỊ THỂ DỤC DỤNG CỤ - YÊU CẦU AN TOÀN CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

Gymnastic equipment - General safety requirements and test methods

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử đối với tất cả các thiết bị thể dục dụng cụ, thiết bị thể thao, và đối với tất c các thiết bị sử dụng cho giáo dục thể chất, đào tạo, thi đu, dành cho người có thẩm quyền giám sát và không được quy định trong các tiêu chuẩn cụ thể hoặc các quy định hiện hành khác.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

ISO 6487, Road vehicles - Measurement techniques in impact tests - Instrumentation (Phương tiện giao thông đường bộ - Kỹ thuật đo lường trong các thử nghiệm va đập - Thiết bị).

EN 1991-1-1, Eurocode 1: Actions on structures - Part 1-1: General actions - Densities, self-weight, imposed loads for buildings (Tác động/ảnh hưởng trên các cấu trúc - Phần 1-1: Tác động chung - Tỷ trọng, trọng lượng bản thân, tải trọng được áp đặt cho các tòa nhà).

EN 1991-1-3, Eurocode 1: Actions on structures - Part 1-3: General actions - Snow loads (Tác động/ảnh hưởng trên các cấu trúc - Phần 1-3: Tác động chung - Tải trọng tuyết).

EN 1991-1-4, Eurocode 1: Actions on structures - Part 1-4: General actions - Wind actions (Tác động trên các cấu trúc - Phần 1-4: Tác động chung - Tải trọng gió).

EN 1991-1-5, Eurocode 1: Actions on structures - Part 1-5: General actions - Thermal actions (Tác động trên các cấu trúc - Phần 1-5: Tác động chung - Tải trọng nhiệt độ).

EN ISO 12100, Safety of machinery - General principles for design - Risk assessment and risk reduction (An toàn máy - Nguyên tắc chung cho thiết kế - Đánh giá rủi ro và giảm thiểu rủi ro).

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

Mối nguy (hazard)

Nguồn gây hại tiềm tàng

[NGUỒN: EN ISO 12100:2010, 3.6]

3.2

Rủi ro (risk)

Sự kết hợp giữa khả năng xảy ra thiệt hại và mức độ nghiêm trọng của thiệt hại đó.

[NGUỒN: EN ISO 12100:2010, 3.12]

3.3

Khối lượng cơ thể (body mass)

Khối lượng của người sử dụng thiết bị.

3.4

Tải trọng tĩnh (static load)

Tải trọng tác động lên thiết bị do cấu trúc của thiết bị, ti trọng thêm vào và các thành phần ứng suất trước.

3.5

Hệ số động (dynamic factor)

Hệ số có tính đến sự ảnh hưởng của khối lượng cơ thể khi chuyển động.

3.6

Hệ số an toàn (safety factor)

Hệ số bao gồm tính không ổn định về tải trọng cơ thể và hệ số động, không bao gồm việc cho phép thay đổi vật liệu và quy trình sản xuất.

3.7

Tải biến thiên (variable load)

Tải do các hệ số khác với ti trọng tĩnh và tải trọng cơ thể.

4  Đánh giá rủi ro

Việc đánh giá rủi ro theo EN ISO 12100. Mười hai mối nguy hoặc nguồn mối nguy được coi là có liên quan đến thiết bị thể dục dụng cụ, đó là:

a) nghiền nát;

b) nghiền cắt;

c) cắt và cắt đứt;

d) bị vướng vào và bị kẹt;

e) va đập;

f) đâm hoặc đâm thủng;

g) ma sát và mài mòn;

h) không đủ độ bền cơ học;

i) sử dụng vật liệu không phù hợp

CHÚ THÍCH  Xem thêm Quy định (EC) số 1907/2006);

j) chuyn động ngoài ý muốn, kể cả trượt;

k) thiết kế ecgônômi không phù hợp;

l) thông tin sai hoặc thiếu.

CHÚ THÍCH  Xem thêm Ch thị 2001/95/EC.

5  Yêu cầu an toàn chung

5.1  Vật liệu

Vật liệu phải được lựa chọn và bảo quản sao cho tính toàn vẹn cấu trúc của thiết bị được sản xuất từ vật liệu đó không bị ảnh hưởng trước kỳ kiểm tra bảo dưỡng liên quan tiếp theo.

CHÚ THÍCH 1  Các quy định trong tiêu chuẩn này liên quan đến một số vật liệu không có nghĩa các vật liệu tương đương khác không phù hợp trong sản xuất thiết bị thể thao đa chức năng.

Việc lựa chọn và sử dụng vật liệu phải phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng khi áp dụng.

Trong việc lựa chọn vật liệu hoặc chất liệu cho thiết bị, nên xem xét việc xử lý thải bỏ đối với vật liệu hoặc chất liệu có liên quan đến bất kỳ nguy cơ độc hại đến môi trường.

CHÚ THÍCH 2  Thông tin về việc nhận biết và phân loại các chất/vật liệu được nêu trong Quy định (EC) số 1272/2008 (phân loại, đóng gói và dán nhãn các chất và hỗn hợp nguy hiểm) cũng như trong Quy định (EC) số 1907/2006 của Nghị viện Châu Âu và Hội đồng Châu Âu ngày 18 tháng 12 năm 2006 liên quan đến việc đăng ký, đánh giá, ủy quyền và hạn chế hóa chất (REACH).

5.2  Hoàn thiện bề mặt

Bề mặt được coi là hoàn thiện khi không có đinh nhô ra, đầu dây cáp nhô ra hoặc những bộ phận nhọn hoặc có gờ sắc. Không được có bất kỳ bề mặt gồ ghề có nguy cơ gây chấn thương. Tất cả các mối hàn phải nhẵn. Các bu lông nhô ra trong bất kỳ phần nào của thiết bị có thể tiếp cận cần được che kín toàn bộ, ví dụ: ốc đầu tròn. Các đai ốc và đầu bu lông được phép nhô ra dưới 8 mm những phần không thể tiếp cận, miễn là chúng không có gờ sắc.

Các góc, cạnh và các phần nhô ra về phía người dùng trên 8 mm và không được che chắn với các khu vực liền kề không quá 25 mm tính từ cuối phần nhô ra phải được mài/về tròn. Bán kính tối thiểu của đường cong phải là 3 mm.

Hình 1 cho thấy các ví dụ về bảo vệ cho các loại đai ốc và bu lông và các bộ phận cho phép nhô ra. Hình 2 cho thấy các ví dụ về các bộ phận không cho phép nhô ra.

Yêu cầu này nhằm mục đích ngăn ngừa thương tích do tiếp xúc ngoài ý muốn với các bộ phận.

Kích thước tính bằng milimét

a) Ví dụ về bảo vệ cho các loại đai ốc và bu lông

 

b) Ví dụ về các bộ phận cho phép nhô ra

Hình 1 - Ví dụ về các bộ phận cho phép nhô ra

Kích thước tính bằng milimét

a) Không có con vít nhô ra bên ngoài

b) Không được bảo vệ, bộ phận nhô ra có cạnh sắc (cứng)

Hình 2 - Ví dụ về các bộ phận không cho phép nhô ra

5.3  Kẹt

5.3.1  Khe hở và các điểm cắt/nghiền

Khi sử dụng thiết bị

- không được có khe h, khoảng trống hoặc các điểm cắt/nghiền có thể gây nguy hiểm cho đầu và cổ hoặc ngón tay, và

- trong trường hợp các bộ phận của thiết bị có thể chuyển động tương đối với nhau hoặc với mặt sàn, theo thiết kế hoặc do độ lệch hoặc uốn cong dưới tải, chuyển động này phải không tạo ra điểm bị kẹt.

Những yêu cầu này phải được đánh giá bằng cách kiểm tra trực quan và đo lường theo các phương pháp quy định trong Phụ lục A.

Không được có nguy cơ bị kẹt đầu và cổ ở phần thấp nhất của khe hở. Khoảng cách khe hở so với mặt sàn ít nhất là 600 mm. Khi một chi tiết của thiết bị có thể được sử dụng ở các độ cao khác nhau hoặc theo các hướng khác nhau, tất cả các độ cao và hướng phải được xem xét.

5.3.2  Hệ thống vận chuyển

Trong trường hợp sử dụng hệ thống vận chuyển, thiết bị sẽ không thể bị lật khi đặt tải một đầu có khối lượng tối thiểu là 75 kg.

Khi một hệ thống vận chuyển chạm mặt sàn, cần có cơ chế không thể thả ra hoặc rơi vô ý.

5.3.3  Thiết bị cố định sàn

Bất kỳ thiết bị cố định sàn nào cũng phải được thiết kế sao cho chúng không nhô lên khỏi mặt sàn, cũng không được có các khe hở có đường kính lớn hơn hoặc bằng 8 mm, khi thiết b không được gắn vào sàn.

5.4  Độ ổn định và độ bền

5.4.1  Yêu cầu chung

Trừ khi có quy định khác trong các tiêu chuẩn riêng, việc kiểm tra xác nhận độ ổn định và độ bền của thiết bị phải đạt được bằng tính toán kỹ thuật hoặc bằng thử nghiệm theo các quy trình quy định trong Phụ lục B.

5.4.2  Độ ổn định

Để kiểm tra độ ổn định khi hoạt động bình thường tạo ra lực bất ổn theo hướng ngang, ví dụ: khi nhảy ngựa, lực thử ngang lý thuyết phải được tính theo công thức nêu trong B.1.8. Việc tính toán phải cho kết quả ≥ 35 % khối lượng bản thân của thiết bị hoặc 50 N, tùy theo giá trị nào lớn hơn.

Trừ khi có quy định khác tại các tiêu chuẩn riêng, đối với thiết bị có các phần thân không cố định, phải thực hiện thử nghiệm thực tế với lực thử ngang lý thuyết là 65 % lực thử lý thuyết được tính theo công thức nêu trong B.1.8, hoặc 50 N, tùy theo giá trị nào lớn hơn. Các phần thân không cố định phải không được tách rời ra.

5.4.3  Độ bền

Khi được thử theo Phụ lục B, thiết bị phải không bị sập hoặc gãy, hoặc có bất kỳ biến dạng vĩnh viễn nào dẫn đến nguy cơ mất an toàn như mô tả trong tiêu chuẩn này.

5.5  Dụng cụ điều chỉnh

Trong quá trình sử dụng dụng cụ hoặc thiết bị, cần tránh những thay đổi ngẫu nhiên do dụng cụ điều chỉnh gây ra.

Trong quá trình hoạt động, các cơ cấu nâng hạ không được phép nhô ra trong khoảng không gian của người vận hành.

Điều này sẽ được đánh giá bằng cách tiến hành kiểm tra trực quan và vận hành dụng cụ điều chỉnh.

5.6  Kiểm tra giảm chấn của lớp đệm trên cùng

Khi được thử theo phương pháp quy định trong Phụ lục C, gia tốc cực đại không được vượt quá 500 m/s2, nếu không có quy định tại các tiêu chuẩn riêng.

5.7  Ma sát và mài mòn

Các yêu cầu liên quan đến thiết bị thể dục dụng cụ và thiết bị thể thao cụ thể được đề cập trong tiêu chuẩn tương ứng (nếu có).

5.8  Ecgônômi

Các yêu cầu liên quan đến thiết bị thể dục dụng cụ và thiết bị thể thao cụ thể được đề cập trong tiêu chuẩn thích hợp (nếu có).

6  Ghi nhãn

Tất cả các thiết bị thể dục dụng cụ phải ghi nhãn như sau:

a) viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) tên, nhãn hiệu hoặc biện pháp nhận biết khác của nhà sản xuất, nhà bán lẻ hoặc nhà nhập khẩu;

c) năm sản xuất;

d) số lượng người dùng thiết bị dự kiến.

Bất kỳ thông tin nào khác liên quan đến mục đích sử dụng thiết bị dụng cụ thể dục và thiết bị thể thao cụ thể được đề cập trong tiêu chuẩn tương ứng (khi cần thiết).

7  Hướng dẫn của nhà sản xuất

Nhà sản xuất cần cung cấp các hướng dẫn an toàn cho việc lắp ráp, lắp đặt, vận chuyển, lưu trữ và bảo trì bằng ngôn ngữ thích hợp của quốc gia nơi lắp đặt và sử dụng thiết bị thể dục dụng cụ và thiết bị thể thao.

Các yêu cầu khác liên quan đến các thiết bị thể dục dụng cụ và thiết bị thể thao cụ thể được quy định trong tiêu chuẩn tương ứng (khi cần thiết).

 

Phụ lục A

(quy định)

Phương pháp thử kẹt

A.1  Yêu cầu chung

Trừ khi có quy định khác, dung sai của các đầu dò trong phụ lục này như sau:

a) ± 1 mm cho kích thước; và

b) ± 1 ° cho các góc.

Trong các tình huống nghi ngờ khi sử dụng các đầu dò liên quan đến dung sai, cần thực hiện phép đo chính xác đ đảm bảo độ mở phù hp với kích thước danh nghĩa của đầu dò.

Tất cả các phép thử cần được thực hiện cẩn thận.

A.2  Bị kẹt đầu và cổ

A.2.1  Độ m hoàn toàn

A.2.1.1  Thiết bị, dụng cụ

Đầu dò, như được minh họa trong Hình A.1.

Kích thước tính bằng milimét

a) Đầu dò E (đầu nhỏ)

Hình A.1 - Đầu dò xác định bị kẹt đầu và c trong các khe hở hoàn toàn (tiếp theo)

b) Đầu dò C (thân)

c) Đầu dò D (đầu lớn)

Hình A.1 - Đầu dò xác định bị kẹt đầu và cổ trong các khe hở hoàn toàn (kết thúc)

A.2.1.2  Quy trình thử

Áp dụng lần lượt các đầu dò như được minh họa trong Hình A.1 cho mỗi khe hở tương ứng. Ghi lại và báo cáo sự đi qua của bất kỳ đầu dò trong mọi khe hở. Nếu có đầu dò không tự do đi qua khe hở, tác dụng một lực (222 ± 5) N lên đầu dò. Khi sử dụng đầu dò, sẽ an toàn hơn khi cho thân đầu dò đi qua khe hở trước. Áp dụng đầu dò vuông góc với trục mặt phẳng của khe hở.

CHÚ THÍCH  Kích thước của đầu dò D dựa trên kích thước của trẻ lớn và do đó, sẽ có dung sai lớn nếu đánh giá thiết bị sử dụng cho trẻ nh.

A.2.2  Khe hở mở giới hạn một phần và mở hình chữ V

A.2.2.1  Thiết bị, dụng cụ

Mẫu thử, như được minh họa trong Hình A.2

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN:

A  phần ‘A của đầu dò

B  phần ‘B’ của đầu dò

B1  phần gờ của đầu dò

Hình A.2 - Mẫu thử để đánh giá bị kẹt đầu và cổ trong khe hở m giới hạn một phần và m hình chữ V

A.2.2.2  Quy trình thử

Định vị phần ‘B’, của mẫu thử ở giữa và vuông góc với ranh giới của khe hở, như trong Hình A.3 và báo cáo xem mẫu có vừa với ranh giới của khe hở hay không hoặc nếu mẫu thử không thể chèn hoàn toàn vào độ dày của đầu dò.

Nếu mẫu thử có thể được chèn vào độ sâu lớn hơn độ dày của mẫu (45 mm), áp dụng phần ‘A’ của mẫu thử, để kiểm tra các điểm đầu mút của khe hở cũng như đường trung tâm.

Đảm bảo rằng mặt phẳng của mẫu thử song song và thích hợp với khe hở, như trong Hình A.4.

Chèn mẫu thử dọc theo khe hở cho đến khi nó ngừng chuyển động do tiếp xúc với ranh giới của khe h. Ghi lại và báo cáo kết quả bao gồm góc của đường trung tâm mẫu so với trục dọc và trục ngang (xem Hình A.4) vì điều này sẽ xác định các yêu cầu đạt hay không được đưa ra trong 5.3.1. Xem Hình A.5 và Hình A.6 để biết ví dụ về đánh giá cho các phạm vi góc khác nhau.

CHÚ DN:

1  tiếp cận được

2  không tiếp cận được

Hình A.3 - Phương pháp chèn phần ‘B’ của mẫu thử nghiệm

CHÚ DN:

1  phạm vi 1

2  phạm vi 2

3  phạm vi 3

4  góc chèn đ đánh giá phạm vi

5  đường trung tâm mẫu

6  kiểm tra tất cả các góc chèn

7  phần A (xem Hình A.2)

8  phần B (xem Hình A.2)

Hình A.4 - Kiểm tra tất cả các góc chèn để xác định phạm vi

a) Bỏ qua nếu phần trước chèn hoàn toàn đến độ sâu tối đa (độ sâu vai mẫu) 265 mm

b) Không đạt

Hình A.5 - Phương pháp chèn phạm vi 1 phn A của mẫu thử nghiệm (tiếp theo)

 

c) Đạt

CHÚ DN:

> 600 m m = hơn 600 mm so với mặt sàn

< 600 m m = dưới 600 mm so với mặt sàn

A  Phần A (xem Hình A.2)

B  Phần B (xem Hình A.2)

Hình A.5 - Phương pháp chèn phạm vi 1 phần A của mẫu thử nghiệm (kết thúc)

CHÚ DẪN

a) đạt

b) không đạt

c) đạt nhưng không phải là yêu cầu tối thiểu

1  đầu dò lớn D

A  Phần A (xem Hình A.2)

B  Phần B (xem Hình A.2)

Hình A.6 - Phương pháp chèn phạm vi 2 phn A của mẫu thử theo sau là chèn vai của mẫu hoặc đầu dò D

A.3  Kẹt ngón tay

A.3.1  Thiết bị, dụng cụ

Thanh ngón tay, như minh họa trong hình A.

Kích thước tính bằng milimét

a) Thanh ngón tay 8 mm

b) Thanh ngón tay 25 mm

c) Thanh ngón tay kết hợp thay thế

CHÚ DẪN:

SR  Bán kính hình cầu.

Hình A.7 - Thanh ngón tay

A.3.2  Quy trình thử

Đặt thanh ngón tay có đường kính 8 mm vào mặt cắt tối thiểu của khe hở và xoay như minh họa trong Hình A.8.

Ghi lại và báo cáo nếu thanh ngón tay lọt vào khe hở và bị mắc kẹt ở bất kỳ vị trí nào khi di chuyển qua cung hình nón như trong Hình A.8.

Nếu thanh ngón tay có đường kính 8 mm đi qua khe h, hãy đặt thanh ngón tay có đường kính 25 mm.

Ghi lại và báo cáo nếu thanh ngón tay có đường kính 25 mm đi qua khe hở và nếu có, sẽ không được có tiếp cận nào vào vị trí đặt ngón tay khác ở vị trí dưới 100 mm. Xem hình A.9.

Kích thước tính bằng milimét

Hình A.8 - Vòng quay của thanh ngón tay đường kính 8 mm

Kích thước tính bằng milimét

Hình A.9 - Tiếp cận bằng thanh ngón tay

 

Phụ lục B

(quy định)

Đặt tải cơ học để xác định độ ổn định và độ bền

B.1  Thông số kỹ thuật đặt tải chung

B.1.1  Yêu cầu chung

Quy trình thử này không bao gồm độ bền mỏi bằng cách đặt tải lặp đi lặp lại.

B.1.2  Nguyên tắc

Một lực thử được xác định bằng cách kết hợp tải trọng cơ thể, tải trọng tĩnh và tải biến thiên và áp dụng các hệ số động và hệ số an toàn thích hợp.

Ft  = mb . a . Cd . S + Fs + Lv

(B.1)

trong đó

Ft  là lực th nghiệm được áp dụng, tính bằng N;

mb  là khối lượng cơ thể, tính bằng kilogam;

a  là gia tốc, tính bằng m/s2,

CHÚ THÍCH 1  Đối với các lực dọc a = g = 9,81 m/s2. Đối với các lực thử ngang lý thuyết, a được đưa ra trong Bảng B.2.

Cd  là hệ số động (xem B.2);

S là hệ số an toàn (xem B.1.6);

Fs là tải trọng tĩnh, tính bằng N;

Lv là tải biến thiên, tính bằng N.

CHÚ THÍCH 2  Điều này tính đến tải trọng tuyết hoặc tải trọng gió, v.v.

Trong hầu hết các trường hợp thực tế, tải trọng tĩnh, Fs là có sẵn và không phải đưa vào.

Đối với thiết bị thể dục dụng cụ và thể thao, rất khó xảy ra trường hợp phải xem xét tải biến thiên do đó Lv sẽ bằng không.

B.1.3  Tải trọng tĩnh

Tải trọng tĩnh, trong trường hợp được yêu cầu đưa vào tính toán tải thử, phải bao gồm các trọng lượng được thêm tối đa được sử dụng với thiết bị.

B.1.4  Khối lượng cơ thể

Khối lượng cơ thể người được sử dụng dựa trên phân vị thứ 95 của phân bố khối lượng cơ thể dự kiến sẽ gặp phải.

Để sử dụng cho người lớn hoặc cho cả người lớn và trẻ em, khối lượng cơ thể sẽ được lấy là 94 kg. Nếu chỉ dùng cho trẻ em đến 14 tuổi, khối lượng cơ thể được sử dụng là 70 kg.

Trường hợp thiết bị dự kiến được sử dụng bởi nhiều người cùng lúc, tổng khối lượng cơ thể sẽ theo quy định tại Bảng B.1, điều này cho phép có nhiều khối lượng cơ thể khác nhau.

Việc phân phối tải theo tổng khối lượng cơ thể sẽ giống như dự định sử dụng dụng cụ, ví dụ: phân bố ngang nhau hoặc phân bố đều tại các vị trí thử. Trong trường hợp có từ hai vị trí tải có thể dự đoán hợp lý thì cần giả định vị trí tải trong trường hợp xấu nhất.

Đ kiểm tra độ ổn định trong đó hành động bình thường tạo ra lực ổn định cũng như lực không ổn định, ví dụ: nhy ngựa, điều này sẽ được tính bằng góc tác dụng lực hoặc bằng cách đặt tải trọng tĩnh bổ sung.

Bảng B.1 - Khối lượng cơ thể dành cho nhiều người sử dụng

Số người

Khối lượng (kg)

Người lớn

Trẻ con

1

100

74

2

191

138

3

280

201

5

456

323

10

886

626

CHÚ THÍCH  Để biết thêm về phép đo cơ bản cơ thể người xem CEN ISO/TR 7250-2.

B.1.5  Hệ số động và gia tốc ngang

Tốt nhất là hệ số động nên được xác định từ mức trung bình của các hệ số được đo bằng thực nghiệm trong các thử nghiệm với một phạm vi điển hình những người thực hiện chuyển động được đề cập. Trong trường hợp không có dữ liệu đó, các hệ số được đưa ra trong Bảng B.2 sẽ được coi là giả định.

Bảng B.2 - Hệ số động

Hoạt động

Hệ số động

Gia tốc ngang m/s2

Xà ngang và hoạt động trên xà

2,5

20

Nhảy cao

2,5

Nhảy và nắm

2,5

Nhảy chống/nhảy ngựa có chạy lấy đà (squat vault with run-up)

2,5

10

B.1.6  Hệ số an toàn

Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, hệ số an toàn sẽ được lấy là 1,2 trừ khi tiêu chuẩn sản phẩm chỉ định một con số cao hơn cho các thiết bị rủi ro cao.

B.1.7  Ti biến thiên

Trong các trường hợp cụ thể có thể gặp tải bổ sung, chúng sẽ được đưa vào để xác định tổng tải. Tải trọng tuyết, tải trọng gió và tải trọng nhiệt độ, nếu có, phải được lấy theo EN 1991-1-1, EN 1991-1-3 và EN 1991-1-4 và EN 1991-1-5, cho phép thời gian tham chiếu là 10 năm.

B.1.8  Lực thử ngang lý thuyết

Trừ khi có quy định ở các tiêu chuẩn cụ thể, để thử độ ổn định, lực thử ngang lý thuyết để kiểm tra độ n định phải được tính như sau:

(B.2)

trong đó

F  là lực thử ngang lý thuyết, tính bằng Newton;

mE  là khối lượng thiết bị, tính bằng kg;

g  là gia tốc do trọng lực 9,81 m/s2;

d  là chiều rộng của đế tiếp xúc với mặt đất theo hướng của lực thử ngang lý thuyết (xem Hình B.1);

hE  là chiều cao tối đa của thiết bị.

Hình B.1 - Ví dụ về định nghĩa chính xác về chiều cao và chiều rộng của đế

B.1.9  Số người dùng trên thiết bị

Số lượng người dùng là số lượng tối đa mà thiết bị được nhà sản xuất tuyên bố là phù hợp.

B.2  Thiết bị, dụng cụ

B.2.1  Thiết bị tác dụng lực được quy định mà không gây ra tác dụng lực đột ngột, với độ chính xác là ± 2 %.

B.2.2  Đệm hoặc dây đeo để áp dụng tải trên khu vực được chỉ định trong B.3.2.

B.2.3  Thiết bị đo độ võng với độ chính xác là ± 1 mm.

B.2.4  Đồng hồ bấm giây chính xác đến ± 1 s.

B.3  Quy trình th

B.3.1  Yêu cầu chung

Quy trình cơ bản để thử tải được nêu trong B.3.4. Quy trình có thể được sử dụng để xác định độ n định, độ bền hoặc độ biến dạng dư. Trừ khi có quy định khác trong thông s kỹ thuật của sản phẩm, tải sẽ được tác dụng cho khu vực và/hoặc thời gian đưa ra dưới đây. Mức độ tải, hướng tải và các thông số cần đo phải được nêu trong quy định kỹ thuật của sản phẩm.

B.3.2  Diện tích tải

Bề mặt phẳng: Tấm cứng (100 ± 1) mm x (100 ± 1) mm

Thanh: Dây đeo (rộng 100 ± 1) mm

B.3.3  Thời gian đặt tải

Đặt tải trong (65 ± 5) s.

Đo độ võng dư (45 ± 15) s sau khi loại bỏ tải.

B.3.4  Quy trình thử

Định vị và gắn thiết bị như để sử dụng bình thường hoặc như được nêu trong thông số kỹ thuật của sn phẩm. Để tránh trượt trong quá trình kiểm tra độ ổn định, thiết bị có các phần thân không cố định phải được chặn trên sàn bằng một khối thích hợp có chiều cao 20 mm.

Nếu yêu cầu độ võng, đo vị trí của bộ phận chịu tải từ bất kỳ điểm mốc thuận tiện nào.

Đặt lực tại vị trí và theo hướng được chỉ định trong thời gian được đưa ra trong B.3.3.

Ghi lại bất kỳ độ nghiêng hoặc gãy hoặc đo độ lệch theo yêu cầu.

Đối với thiết bị có các phần thân không cố định, không được phép nghiêng các phần riêng lẻ.

Lấy tải ra. Sau thời gian được đưa ra trong B.3.3, ghi lại bất kỳ hư hỏng nào hoặc đo độ võng dư theo yêu cầu.

B.4  Biểu thị kết quả

Thể hiện mức độ ổn định xem có nghiêng hay không.

Thể hiện độ bền bằng cách xem có gãy hoặc hư hỏng không.

Thể hiện độ võng dư bằng độ võng còn lại, tính bằng milimét.

 

Phụ lục C

(quy định)

Xác định độ giảm chấn của đệm

C.1  Nguyên tắc

Một đầu búa được thả xuống bề mặt và theo dõi sự giảm chấn trong quá trình va đập.

C.2  Thiết bị, dụng cụ

C.2.1  Đầu búa kim loại phù hợp với kích thước thiết yếu được chỉ ra trong Hình C.1 và khối lượng (8 ± 0,1) kg

C.2.2  Dụng cụ thả đầu búa cho phép đầu búa rơi xuống một cách trơn tru và theo chiều dọc.

C.2.3  Gia tốc kế được gắn chắc chắn trên trục của đầu búa như trong Hình C.1.

C.2.4  Thiết bị ghi lại, hiển thị và xử lý các tín hiệu gia tốc có kênh tần số lớp, bao gồm cả gia tốc kế, 1 000 Hz theo ISO 6487 và tần số ly mẫu không dưới 10 kHz.

C.3  Mu thử

Một miếng đệm bảo vệ, với lớp phủ nếu thích hợp, có chiều dài tối thiểu 500 mm và chiều rộng tối thiểu 500 mm được đặt trên sàn bê tông nhẵn, chắc chắn. Ngoài ra, nếu có thể, phần đệm có thể được kiểm tra khi gắn vào thiết bị đang hoạt động.

C.4  n định mẫu và nhiệt độ thử

n định mẫu thử tối thiểu trong 3h nhiệt độ thử (23 ± 2) °C.

C.5  Quy trình thử

Nâng đầu búa lên độ cao cần thiết và khóa vào vị trí. Thả đầu búa và cho phép nó rơi thẳng đứng vào mẫu thử.

Ghi lại tín hiệu từ gia tốc kế trong suốt quá trình tác động.

Hiển thị tín hiệu đã ghi và đồ thị để đảm bảo rằng nó không chứa các đỉnh giả...

Xử lý dữ liệu để có được sự giảm chấn cực đại trong quá trình va đập.

Thực hiện năm lần thử nghiệm tại cùng một vị trí trong khoảng thời gian từ 1 min đến 3 min.

C.6  Biểu thị kết quả

Thể hiện số đo độ giảm chấn là giá trị trung bình của các giá trị gia tốc cực đại từ ba lần va đập gần nhất.

CHÚ DN

1  gia tốc kế

2  không gian để gắn gia tốc kế

Hình C.1 - Đầu búa với một ví dụ về vị trí gia tốc

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] CEN ISO/TR 7250-2, Basic human body measurements for technological design - Part 2: Statistical summaries of body measurements from individual ISO populations (ISO/TR 7250-2) (Đo cơ thể người cơ bản cho thiết kế công nghệ - Phần 2: Tóm tắt thống kê các số đo cơ thể từ các quần thể ISO riêng lẻ).

[2] DIN 33959, Gymnastic equipment - Vaulting tables - Functional and safety requirements, test methods (Thiết bị thể dục - Bàn nhảy - Yêu cầu về chức năng và an toàn, phương pháp thử).

[3] EN 914, Gymnastic equipment - Parallel bars and combination asymmetric/parallel bars - Requirements and test methods including safety (Thiết bị thể dục - Xà ngang song song và xà ngang không đối xứng/song song kết hợp - Yêu cầu và phương pháp thử bao gồm an toàn).

[4] TCVN 12186:2017 (EN 915:2008), Thiết bị thể dục - Bàn nhảy chống - Yêu cầu chức năng và yêu cầu an toàn, phương pháp thử (Gymnastic equipment - Asymmetric bars - Requirements and test methods including safety).

[5] BS EN 916, Gymnastic equipment - Vaulting boxes - Requirements and test methods including safety (Thiết bị thể dục dụng cụ - Bục nhảy chống - Yêu cầu an toàn và phương pháp th).

[6] EN 1176-1, Playground equipment and surfacing - Part 1: General safety requirements and test methods (Thiết bị sân chơi và mặt dưỡng - Phần 1: Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử).

[7] TCVN 12838:2019 Thiết bị thể dục - Bàn nhảy chống - Yêu cầu chức năng và yêu cầu an toàn, phương pháp thử (Gymnastic equipment - Horses and bucks - Functional and safety requirements, test methods).

[8] EN 12197, Gymnastic equipment - Horizontal bars - Safety requirements and test methods (Thiết bị thể dục - Xà ngang - Yêu cầu an toàn và phương pháp thử).

[9] EN 12346, Gymnastic equipment - Wall bars, lattice ladders and climbing frames - Safety requirements and test methods (Thiết bị thể dục - Thanh treo tường, thang lưới và khung leo núi - Yêu cầu an toàn và phương pháp thử).

[10] TCVN 12840:2019, Thiết b thể dục - Cầu thăng bằng - Yêu cầu chức năng và yêu cầu an toàn, phương pháp thử (Gymnastic equipment - Balancing beams - Functional and safety requirements, test methods).

[11] TCVN 12839:2019, Thiết bị thể dục - Vòng treo - Yêu cầu chức năng và yêu cầu an toàn, phương pháp thử (Gymnastic equipment - Hanging rings - Functional and safety requirements, test methods).

[12] BS EN 13219, Gymnastic equipment - Trampolines Functional and safety requirements, test methods (Thiết bị thể dục dụng cụ - Lưới bật - Yêu cầu chức năng và yêu cầu an toàn, phương pháp thử).

[13] Regulation (EC) No 1907/2006 of the European Parliament and of the Council of 18 December 2006 concerning the Registration, Evaluation, Authorisation and Restriction of Chemicals (REACH), establishing a European Chemicals Agency, amending Directive 1999/45/EC andrepealing Council Regulation (EEC) No 793/93 and Commission Regulation (EC) No 1488/94 aswell as Council Directive 76/769/EEC and Commission Directives 91/155/EEC, 93/67/EEC,93/105/EC and 2000/21/EC(Quy định (EC) số 1907/2006 của Nghị viện châu Âu và của Hội đồng ngày 18/12/2006 về việc đăng ký, đánh giá, ủy quyền và hạn chế hóa chất(REACH), thành lập Cơ quan Hóa chất Châu Âu, sửa đổi Chỉ thị 1999/45/EC và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EEC) số 793/93 và Quy định của Ủy ban (EC) số 1488/94 cũng như Chỉ thị của Hội đồng 76/769/EEC và Chỉ thị của Ủy ban 91/155/EEC, 93/67/EEC,93/105/EC và 2000/21/EC)

[14] 2001/95/EC, Directive 2001/95/EC of the European Parliament and of the Council of 3 December 2001 on general product safety 2001/95/EC, (Chỉ thị 2001/95/EC của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 3/12/2001 về an toàn sản phẩm nói chung)

[15] Regulation (EC) No 1272/2008 of the European Parliament and of the Council of 16 December 2008 on classification, labelling and packaging of substances and mixtures, amending andrepealing Directives 67/548/EEC and 1999/45/EC, and amending Regulation (EC) No 1907/2006 (Quy định (EC) s 1272/2008 của Nghị viện châu Âu và của Hội đồng ngày 16/12/2008 về phân loại, ghi nhãn và đóng gói các chất và hỗn hợp, sửa đổi và bãi bỏ Chỉ thị 67/548/EEC và 1999/45/EC và sửa đổi Quy định (EC) số 1907/2006)

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Đánh giá rủi ro

5  Yêu cầu an toàn chung

5.1  Vật liệu

5.2  Hoàn thiện bề mặt

5.3  Kẹt

5.4  Độ ổn định và độ bền

5.5  Dụng cụ điều chỉnh

5.6  Kiểm tra giảm chấn của lớp đệm trên cùng

5.7  Ma sát và mài mòn

5.8  Ecgônômi

6  Ghi nhãn

7  Hướng dẫn của nhà sản xuất

Phụ lục A (quy định) Phương pháp thử cho kẹt

Phụ lục B (quy định) Đặt tải cơ học để xác định độ n định và độ bền

Phụ lục C (quy định) Xác định độ giảm chấn của đệm

Thư mục tài liệu tham khảo

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi