Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Yên Bái

thuộc tính Quyết định 38/2013/QĐ-UBND

Quyết định 38/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:38/2013/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Phạm Duy Cường
Ngày ban hành:31/12/2013
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch
 

tải Quyết định 38/2013/QĐ-UBND

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

Số: 38/2013/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2013

 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ VÀ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

-------------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

 

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;

Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh;

Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;

Căn cứ Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL, ngày 28 tháng 12 năm 2012 quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Yên Bái, tại Tờ trình số 758/TTr-VHTTDL ngày 04/11/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND, ngày 17/8/2011 về ban hành Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND, ngày 22/8/2011 ban hành Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Yên Bái của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND,
- Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND tỉnh,
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HOÁ DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích bao gồm: Di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là di tích) trên địa bàn tỉnh Yên Bái, đã được cơ quan nhà nước xếp hạng theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Các hành vi bị nghiêm cấm

Nghiêm cấm mọi tổ chức và cá nhân thực hiện các hành vi sau đây:

1. Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuyên truyền giới thiệu sai về nội dung và giá trị của di tích.

2. Chiếm dụng, sử dụng mua bán, chuyển nhượng di tích trái với quy định của Luật Di sản văn hoá; Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích.

3. Trộm cắp, đào bới, mua bán trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc phạm vi quản lý của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.

4. Các hoạt động nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc các hình thức hợp tác nghiên cứu di tích khi chưa được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi trái pháp luật.

6. Xuất bản tài liệu, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập sự tích, xuyên tạc lịch sử làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, có tác động xấu đến nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương và của quốc gia.

7. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ

 

Điều 3. Cấp độ di tích

Cấp độ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Di sản văn hóa, cụ thể như sau:

1. Di tích cấp quốc gia đặc biệt.

2. Di tích cấp quốc gia.

3. Di tích cấp tỉnh.

- Di tích Quốc gia đặc biệt do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý (Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý).

- Đối với các di tích cấp Quốc gia, cấp tỉnh: Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào số lượng, giá trị, quy mô của di tích trên địa bàn, xây dựng đề án và thành lập mô hình ban quản lý di tích theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Thành lập các tổ chức quản lý

1. Đối với di tích Quốc gia đặc biệt

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thành lập các tổ chức quản lý di tích, phù hợp với từng cấp độ, giá trị lịch sử, quy mô của di tích khi được công nhận xếp hạng.

2. Đối với các di tích cấp Quốc gia

Thành lập các Ban quản lý di tích cấp huyện, thị xã, thành phố. Ban quản lý Di tích và Danh thắng tỉnh có thành phần trực tiếp tham gia quản lý cùng các Ban quản lý địa phương.

3. Đối với di tích cấp tỉnh

Những di tích có giá trị, quy mô rộng, phức tạp được thành lập các Ban quản lý trực thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (giao cho phòng Văn hoá và Thông tin giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý).

Chương III

QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH

 

Điều 5. Các hoạt động quản lý di tích

1. Tổ chức kiểm kê, phân loại đăng ký bảo vệ di tích

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện việc kiểm kê di tích trên địa bàn toàn tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích.

b) Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ sung danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh.

c) Định kỳ 5 năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích, những di tích không đủ tiêu chuẩn.

2. Tổ chức lập hồ sơ xếp hạng di tích

a) Việc lập hồ sơ xếp hạng di tích phải tuân thủ Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và địa phương nơi có di tích lập hồ sơ khoa học, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh.

c) Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

- Lập hồ sơ khoa học theo yêu cầu, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt.

- Lập hồ sơ khoa học trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng di tích Quốc gia;

3. Quản lý nguồn thu, chi, tài sản của di tích

a) Các nguồn thu từ di tích do tổ chức, cá nhân đóng góp phải được sử dụng vào việc bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích.

b) Việc quản lý, sử dụng các nguồn thu từ di tích phải được công khai, minh bạch và do Ban quản lý di tích thực hiện; chịu sự giám sát, kiểm tra của chính quyền cấp quản lý trực tiếp di tích.

4. Về quy hoạch

a) Lập quy hoạch di tích căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; trong đó, đối với di tích cấp quốc gia đặc biệt và di tích cấp quốc gia có quy mô đầu tư lớn, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ sơ quy hoạch di tích để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích; đồ án quy hoạch tổng thể di tích.

b) Đối với di tích cấp quốc gia, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh lập hồ sơ quy hoạch di tích để trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch di tích.

c) Đối với di tích cấp tỉnh, UBND cấp huyện hoặc xã, phường, thị trấn lập hồ sơ quy hoạch di tích trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thỏa thuận chủ trương, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích và đồ án quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.

d) Đối với di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, người đứng đầu cơ quan quản lý di tích trực thuộc gửi văn bản kèm 01 bộ hồ sơ và ý kiến thỏa thuận của người có thẩm quyền quy định tại điểm b hoặc điểm c Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ, trình Thủ trưởng Bộ, ngành được giao quản lý trực tiếp di tích để phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền.

5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.

b) Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và những người trực tiếp quản lý di tích.

Điều 6. Các hoạt động bảo vệ di tích

1. Các di tích đã xếp hạng (kể cả các di vật, cổ vật, bảo vật có trong di tích) phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi tổ chức, cá nhân phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, phải kịp thời thông báo cho Ban quản lý di tích hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có di tích đó. Ban quản lý di tích hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện nơi có di tích khi nhận được tin báo, phải kịp thời kiểm tra, xây dựng phương án bảo vệ, phối hợp cơ quan chức năng để tổ chức tu bổ, tôn tạo, khắc phục thiệt hại.

2. Các di tích đã được xếp hạng phải được cắm mốc giới và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ, gắn bia biển, có nội quy di tích, bản trích giới thiệu nội dung di tích.

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức cắm mốc giới di tích.

b) Việc cắm mốc giới di tích phải tuân thủ đúng nguyên tắc cắm mốc giới quy định tại điều 14 - Nghị định 98/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.

d) Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích có trách nhiệm gắn bia, biển, xây dựng nội quy di tích; bản trích giới thiệu nội dung di tích.

3. Cơ quan được giao trực tiếp quản lý di tích, trước khi tiếp nhận các hiện vật cung tiến như: tượng, lư hương, hoành phi, câu đối… để bài trí tại di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao, Du lịch và Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố đối với di tích cấp tỉnh, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích cấp Quốc gia.

4. Việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên quan đến khu vực bảo vệ và môi trường cảnh quan di tích, phải được sự nhất trí bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản thẩm định của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích xếp hạng cấp tỉnh (kể cả chưa xếp hạng nhưng đã đăng ký bảo vệ) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đối với di tích xếp hạng Quốc gia.

5. Ưu tiên đầu tư bảo quản, tu bổ và phục hồi các di tích đã xếp hạng, có tiềm năng phát triển du lịch.

Điều 7. Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

1. Đối với di tích cấp quốc gia đặc biệt và di tích cấp quốc gia

Thực hiện theo quy định của Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

2. Đối với di tích cấp tỉnh

a) Di tích trước khi tiến hành tu bổ phải có hồ sơ thiết kế; tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lập hồ sơ thiết kế và nội dung hồ sơ thiết kế phải tuân thủ quy định tại Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

b) Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận chủ trương và thẩm định thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư trình phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh.

3. Tu sửa cấp thiết

a) Di tích có nhu cầu tu sửa cấp thiết là di tích đang có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của thiên nhiên, con người cần được sửa chữa, nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ phận của di tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác bảo quản, tu bổ phục hồi;

b) Quy trình tu sửa cấp thiết thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.

Điều 8. Điều kiện năng lực và điều kiện hành nghề của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch di tích, dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích, thi công tu bổ di tích.

Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tham gia lập quy hoạch di tích, dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích và thi công tu bổ di tích phải có đủ điều kiện năng lực và điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Điều 16, tại Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết.

Điều 9. Các hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá giá trị hệ thống di tích trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức phong phú để thu hút khách du lịch đến tham quan di tích.

2. Đối với các di tích có tổ chức lễ hội

Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy định tại Điều 12 Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 23/7/2012 kèm theo Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái

a) Không bán vé vào dự lễ hội; nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc;

b) Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo. Chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội; khi có nhu cầu treo cờ ngoài địa điểm tổ chức lễ hội phải được cơ quan chức năng cho phép.

c) Thực hiện đúng Nội quy, Quy định của Ban tổ chức lễ hội;

d) Ứng xử có văn hóa trong hoạt động lễ hội; trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội.

đ) Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội; Không đốt vàng mã trong khu vực lễ hội; Không đốt pháo, không đốt và thả đèn trời.

e) Tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé, giá vé thực hiện theo quy định của Pháp luật về tài chính;

g) Nghiêm cấm lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, yểm bùa, trừ tà, phù phép chữa bệnh, sấm truyền.

3. Các hoạt động dịch vụ tại khu vực di tích phải được đưa ra ngoài khu vực bảo vệ I của di tích; cá nhân, tổ chức chỉ được tổ chức các hoạt động dịch vụ, sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của chính quyền địa phương và đơn vị được giao trực tiếp quản lý di tích.

4. Thực hiện nếp sống văn hóa tại các điểm di tích. Các tập thể, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường, tạo cảnh quan môi trường di tích xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an ninh trật tự tại di tích. Nếu khách tham quan, hành lễ nghỉ qua đêm tại khu vực di tích, phải đăng ký tạm trú với chính quyền địa phương nơi có di tích.

5. Đối với các di tích là cơ sở tín ngưỡng tôn giáo, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định khác có liên quan.

6. Khuyến khích và vận động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động quản lý, tôn tạo, tu bổ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, trình cấp có thẩm quyền thành lập các tổ chức quản lý di tích theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích theo thẩm quyền. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực cho công tác bảo tồn di tích trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý, hướng dẫn các hoạt động lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích; hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di tích theo Luật di sản văn hóa.

4. Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án về bảo tồn, phát huy giá trị di tích; chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích.

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, phân loại, lập danh mục, bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh hoặc hủy bỏ xếp hạng di tích cấp tỉnh; Lập hồ sơ khoa học trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp Quốc gia.

6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý những vi phạm xâm hại di tích, thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn có liên quan tổ chức kiểm tra các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị tại các di tích, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức, hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích; công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách ở địa phương để tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị của di tích có hiệu quả.

8. Theo dõi, đôn đốc, giám sát và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả công tác quản lý các nguồn tài chính để trùng tu tôn tạo và phát huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.

9. Xây dựng kế hoạch, lập dự án, tổ chức thực hiện các dự án, tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích theo Luật Di sản văn hóa, Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, ngân sách của tỉnh và nguồn vốn xã hội hóa.

10. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư hàng năm cho việc trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh.

- Thỏa thuận, thẩm định hoặc phê duyệt các dự án về quy hoạch, tu bổ di tích theo các qui định hiện hành.

Điều 12. Sở Tài chính

1. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí cho hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích.

2. Kiểm tra việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về phí, lệ phí, về việc thu nộp, sử dụng phí, lệ phí trong việc quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn tỉnh và kinh phí hoạt động của Ban quản lý di tích.

Điều 13. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và phát huy giá trị di tích trên địa bàn.

2. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia; các hành vi xâm phạm di tích trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 14. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đối với tổ chức và cá nhân tôn giáo đang hoạt động tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh.

Điều 15. Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan và địa phương tham mưu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh ban hành các quy định đối với việc xác định địa giới và cắm mốc địa giới các khu vực bảo vệ di tích, hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản đồ khoanh vùng bảo vệ di tích.

2. Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc đầu tư khoa học, công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại những nơi có di tích.

3. Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác vệ sinh môi trường tại các điểm di tích trên địa bàn tỉnh.

Điều 16. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức giáo dục cho học sinh về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm của các cấp học, trường học. Phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng trường học thân thiện gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để sinh viên, học sinh đi tham quan, thực tế tại các di tích.

Điều 17. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng được xếp hạng và trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, hệ thống thủy lợi phù hợp với yêu cầu duy trì, bảo tồn các di tích theo quy định của Pháp luật.

Điều 18. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảo đảm cho việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, định mức trong bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định của Pháp luật.

Thẩm định các Dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích, các Dự án về xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích.

Điều 19. Các sở, ban, ngành, đoàn thể khác của tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành, đoàn thể mình.

Điều 20. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện khai thác di tích gắn với phát triển du lịch.

2. Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ và xử lý các vi phạm di tích theo thẩm quyền và quy định của Nhà nước; báo cáo, đề xuất và đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích.

3. Xây dựng đề án và thành lập mô hình Ban quản lý di tích theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

4. Bảo vệ và phát huy giá trị di tích trong phạm vi địa phương, tổ chức ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại đến di tích, tham mưu cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng di tích và xây dựng kế hoạch bảo vệ, bảo quản tu bổ, phát huy giá trị di tích.

5. Tổ chức kiểm tra giám sát các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác các di tích trên địa bàn.

Điều 21. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Phối hợp với Phòng Văn hoá và thông tin huyện, thị xã, thành phố để quyết định thành lập các Ban quản lý và danh thắng theo thẩm quyền.

2. Tiếp nhận khai báo về di tích, kiến nghị việc xếp hạng di tích lên cơ quan có thẩm quyền.

3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi làm ảnh hưởng tới sự an toàn và cảnh quan môi trường của di tích.

4. Ngăn chặn và xử lý các hoạt động mê tín dị đoan tại di tích theo thẩm quyền.

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý di tích

1. Bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị di tích

2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm hại di tích.

3. Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di tích bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại.

4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu về di tích.

5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật.

Điều 23. Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Có trách nhiệm trong công tác bảo vệ, giữ gìn và phát huy giá trị các di tích theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện qui định này, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, thống nhất, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng