Dự thảo Thông tư quy định về công nhận hương ước, quy ước
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc công nhận hương ước, quy ước; đề nghị công nhận và xử lý đề nghị công nhận hương ước, quy ước; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc công nhận hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và tương đương.Tải Thông tư
BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH --------------- Số: /2020/TT-BVHTTDL DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------ Hà Nội, ngày tháng năm 2020 |
THÔNG TƯ
Quy định về công nhận hương ước, quy ước
-------------------
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định về công nhận hương ước, quy ước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc công nhận hương ước, quy ước; đề nghị công nhận và xử lý đề nghị công nhận hương ước, quy ước; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc công nhận hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và tương đương (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc công nhận hương ước, quy ước.
Điều 3. Nguyên tắc công nhận hương ước, quy ước
1. Việc công nhận hương ước, quy ước phải theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước.
Điều 4. Đề nghị công nhận hương ước, quy ước
1. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã về kết quả bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước. Nội dung báo cáo gồm: Tóm tắt quá trình xây dựng, hình thức thông qua, kết quả thông qua (kèm theo biên bản xác nhận kết quả bàn, biểu quyết thông qua và văn bản hương ước, quy ước đã được thông qua).
Biên bản họp bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước thực hiện theo Mẫu số 1a; Biên bản xác nhận kết quả bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước thực hiện theo Mẫu 1b và 1c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Công chức Văn hóa – Xã hội cấp xã tiếp nhận báo cáo kết quả bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước, phối hợp với công chức Tư pháp – Hộ tịch tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Văn hóa – Thông tin) đề nghị công nhận hương ước, quy ước trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận báo cáo của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
Hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước.
Điều 5. Xử lý đề nghị công nhận hương ước, quy ước
1. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước, Phòng Văn hóa – Thông tin chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan để tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận hoặc không công nhận hương ước, quy ước.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Phòng Văn hóa – Thông tin, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hoặc không công nhận hương ước, quy ước; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.
Quyết định công nhận hương ước, quy ước thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành định hướng nội dung hương ước, quy ước trên địa bàn làm cơ sở để hướng dẫn công nhận hương ước, quy ước bảo đảm phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương;
b) Tổ chức hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho công chức Phòng Văn hóa – Thông tin, công chức Văn hóa – Xã hội và các cá nhân có liên quan trong công tác xây dựng, công nhận và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước;
c) Phối hợp với Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện công nhận hương ước, quy ước trong kinh phí bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
2) Phòng Văn hóa – Thông tin:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận hương ước, quy ước bảo đảm nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã chuẩn bị hồ sơ đề nghị công nhận hương ước, quy ước bảo đảm chất lượng và thời hạn theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.
3) Công chức Văn hóa – Xã hội:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị công nhân hương ước, quy ước theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan;
b) Hướng dẫn, đôn đốc Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo kết quả bàn, biểu quyết thông qua hương ước, quy ước.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Pháp chế) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL; - Các Tổng Cục, Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ VHTTDL; - Sở VHTTDL (Sở VHTT) các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; - Cổng TTĐT Bộ VHTTDL; - Lưu: VT, PC. TL 300. |
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện |