Dự thảo Luật Thư viện lần 5
thuộc tính Luật
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
Loại dự thảo: | Luật |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Dự kiến thông qua tại: | Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật |
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động thư viện; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thư viện.Tải Luật
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /2019/QH14 DỰ THẢO LẦN 5 | Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
THƯ VIỆN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội ban hành Luật Thư viện.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Luật này quy định về hoạt động thư viện; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thư viện.
2. Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động thư viện hoặc có liên quan đến hoạt động thư viện trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thư viện là nơi xây dựng và phát triển vốn tài liệu, người làm thư viện cung cấp thông tin, tài liệu, dịch vụ và tiện ích thư viện theo yêu cầu để phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác, giải trí của người sử dụng.
2. Thư viện số là thư viện có vốn tài liệu số và người sử dụng truy cập thông qua máy tính, thiết bị điện tử và không gian mạng.
3. Hoạt động thư viện bao gồm hoạt động thành lập, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, đánh giá thư viện.
4. Tài liệu thư viện là dạng vật chất lưu trữ thông tin, bao gồm: tài liệu in, bản chép tay, tài liệu nghe nhìn, tài liệu vi dạng (vi phim, vi phiếu), tài liệu điện tử, tài liệu số và tài liệu đặc biệt cho người khuyết tật do thư viện thu thập và lưu giữ.
5. Tài liệu mở là tài liệu mà người sử dụng tiếp cận không có rào cản về tài chính, pháp lý hoặc kỹ thuật.
6. Tiện ích thư viện là cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho người sử dụng, người làm thư viện trong thu thập, xử lý, bảo quản, khai thác và phát huy giá trị của thư viện.
7. Dịch vụ thư viện là dịch vụ do thư viện cung cấp tại thư viện, ngoài thư viện và thông qua không gian mạng để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
8. Liên thông thư viện là hoạt động liên kết, hợp tác giữa các thư viện nhằm sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn tài liệu, tiện ích, kết quả xử lý và các sản phẩm của thư viện.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện
1. Thu thập, lưu trữ, bảo tồn, phát triển vốn tài liệu, truyền bá tri thức, giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại.
2. Tổ chức sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm phát triển văn hóa đọc, xây dựng xã hội học tập, tạo môi trường học tập suốt đời cho nhân dân, góp phần xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Góp phần nâng cao dân trí, hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của người sử dụng thư viện, đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế-xã hội của đất nước.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển thư viện
1. Nhà nước đầu tư cho thư viện công lập với các nội dung sau:
a) Phát triển mạng lưới thư viện công lập; tăng cường dịch vụ lưu động, luân chuyển vốn tài liệu đến địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật;
b) Hiện đại hóa, phát triển thư viện số, tài liệu mở, cơ sở dữ liệu, vốn tài liệu dùng chung, thúc đẩy việc liên thông giữa các thư viện trong nước và quốc tế; đầu tư tập trung cho một số thư viện trung tâm có vai trò quan trọng;
c) Sưu tầm, bảo quản và phát huy giá trị tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học;
d) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực
thư viện.
2. Nhà nước hỗ trợ các hoạt động sau:
a) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực thư viện, triển khai chính sách phát triển văn hóa đọc;
b) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động thư viện;
c) Duy trì và phát triển thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng không vì mục tiêu lợi nhuận;
d) Hỗ trợ cước vận chuyển tài liệu thư viện phục vụ nhiệm vụ chính trị, địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn;
đ) Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động sau:
a) Tài trợ, hiến tặng, đóng góp cho thư viện, phát triển văn hóa đọc;
b) Thành lập, duy trì thư viện ngoài công lập có phục vụ cộng đồng không vì mục tiêu lợi nhuận và tham gia vào hoạt động thư viện theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định thư viện trung tâm có vai trò quan trọng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 5. Phân loại thư viện
Việc phân loại thư viện được thực hiện theo tiêu chí sau:
1. Theo hình thức sở hữu, thư viện bao gồm:
a) Thư viện công lập: Thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng do chính quyền địa phương thành lập; thư viện của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; thư viện của cơ sở giáo dục công lập;
b) Thư viện ngoài công lập: Thư viện của tổ chức chính trị- xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, cơ sở tôn giáo, tổ chức kinh tế tư nhân; thư viện của cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng; thư viện cộng đồng do cộng đồng dân cư thành lập; thư viện do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập.
2. Theo chức năng và nhiệm vụ, thư viện bao gồm: Thư viện quốc gia, thư viện công cộng, thư viện đại học, thư viện thuộc cơ sở giáo dục khác và thư viện chuyên ngành.
3. Theo phương thức hoạt động, thư viện bao gồm: Thư viện truyền thống, Thư viện số và Thư viện tích hợp.
Điều 6. Tổ chức xã hội-nghề nghiệp về thư viện
1. Tổ chức xã hội-nghề nghiệp về thư viện được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
2. Tổ chức xã hội-nghề nghiệp về thư viện có trách nhiệm:
a) Tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên;
b) Tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật, chính sách về thư viện;
c) Tham gia tư vấn xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng dịch vụ trong hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc;
d) Vận động hội viên thực hiện đạo đức nghề nghiệp;
đ) Phát hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thư viện.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tàng trữ, sử dụng, phổ biến trái phép thông tin, tài liệu có nội dung:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Tuyên truyền bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây thù hằn giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; kỳ thị hoặc bất bình đẳng giới;
c) Xuyên tạc lịch sử, thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật về đời sống riêng tư của cá nhân, trừ trường hợp pháp luật có liên quan quy định khác.
3. Cung cấp thông tin về người sử dụng thư viện được lưu trữ trong thư viện mà không có sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Chiếm dụng, đánh tráo, hủy hoại tài liệu.
5. Xâm nhập trái phép vào hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu thư viện; làm sai lệch, gián đoạn hoặc phá hoại hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thư viện.
6. Đặt ra các quy định làm hạn chế quyền tiếp cận và sử dụng thông tin của người sử dụng.
Chương II
THÀNH LẬP THƯ VIỆN
Điều 8. Điều kiện thành lập thư viện
1. Điều kiện thành lập thư viện được quy định như sau:
a) Có vốn tài liệu;
b) Có đối tượng phục vụ;
c) Người làm thư viện có chuyên môn, nghiệp vụ thư viện;
d) Có cơ sở vật chất;
đ) Có quy chế hoạt động thư viện.
2. Điều kiện thành lập thư viện công lập được quy định như sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao và các quy hoạch khác có liên quan.
3. Điều kiện thành lập thư viện ngoài công lập được quy định như sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đại diện theo pháp luật của thư viện hoặc tổ chức thành lập thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập thư viện công lập
1. Thẩm quyền thành lập thư viện công lập được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập Thư viện Quốc gia Việt Nam;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập thư viện công cộng của địa phương;
c) Người đứng đầu cơ quan nhà nước, cơ sở giáo dục quyết định thành lập thư viện thuộc cơ quan, đơn vị;
d) Người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, quyết định thành lập thư viện thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức.
2. Trình tự, thủ tục thành lập thư viện công lập được quy định như sau:
a) Đối với thư viện là đơn vị sự nghiệp công lập, trình tự, thủ tục thành lập được thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với thư viện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, trình tự, thủ tục thành lập thư viện được thực hiện theo quy định của pháp luật điều chỉnh cơ quan, tổ chức thành lập thư viện.
Điều 10. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập thư viện ngoài công lập
1. Tổ chức, cá nhân có quyền tự thành lập thư viện ngoài công lập khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
2. Trình tự, thủ tục thành lập thư viện ngoài công lập được quy định như sau:
a) Thư viện thành lập với mô hình doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thư viện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này khi thành lập thực hiện theo điều lệ, quy chế của tổ chức thành lập thư viện.
Điều 11. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đình chỉ, chấm dứt hoạt động thư viện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định thành lập thư viện có quyền quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện.
2. Thư viện ngoài công lập bị đình chỉ hoạt động có thời hạn khi thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này;
b) Sau khi thành lập và trong quá trình hoạt động, thư viện không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này.
3. Thư viện ngoài công lập bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Hết thời hạn đình chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không chấm dứt hành vi vi phạm.
4. Hết thời hạn đình chỉ, nếu thư viện khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép thư viện hoạt động trở lại.
5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập thư viện có quyền đình chỉ hoạt động thư viện; cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền thành lập thư viện có quyền chấm dứt hoạt động thư viện.
Điều 12. Thông báo hoạt động của thư viện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện phải thông báo hoạt động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Thời hạn thông báo được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể đối với thư viện công lập;
b) Trước 30 ngày tính đến ngày thư viện hoạt động, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chấm dứt hoạt động đối với thư viện ngoài công lập.
3. Hồ sơ thông báo gồm:
a) Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản thông báo hoạt động của thư viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Tài liệu chứng minh đủ điều kiện thành lập quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này đối với thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện cộng đồng, thư viện do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập.
4. Thẩm quyền tiếp nhận thông báo được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận thông báo đối với thư viện do cơ quan nhà nước ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận thông báo đối với thư viện do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập có trụ sở trên địa bàn;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận thông báo đối với thư viện do Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ sở giáo dục (trừ cơ sở giáo dục đại học) thành lập; thư viện thuộc tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân, cơ sở tôn giáo, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng có trụ sở trên địa bàn;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo đối với thư viện cộng đồng có trụ sở trên địa bàn.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN
Điều 13. Nguyên tắc hoạt động thư viện
1. Lấy người sử dụng thư viện là trung tâm; tạo lập môi trường khai thác, sử dụng vốn tài liệu, tiện ích thân thiện.
2. Đảm bảo bình đẳng cho mọi người tiếp cận và sử dụng dịch vụ thư viện.
3. Thực hiện liên thông giữa các thư viện.
4. Thường xuyên đổi mới và bổ sung dịch vụ thư viện trên cơ sở ứng dụng khoa học và công nghệ.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Xây dựng vốn tài liệu thư viện và tiện ích thư viện
Xây dựng vốn tài liệu thư viện bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Thu thập có hệ thống nguồn thông tin, tài liệu gắn với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng người sử dụng thư viện;
b) Kiểm kê, thanh lọc tài liệu thư viện.
2. Trang bị tiện ích thư viện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng người sử dụng thư viện.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Xử lý tài liệu thư viện và tổ chức bộ máy tra cứu
Xử lý tài liệu thư viện được thực hiện theo quy định sau:
a) Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ quốc gia và quốc tế;
b) Áp dụng biên mục sao chép, tận dụng kết quả xử lý tài liệu của các thư viện có uy tín để đảm bảo tính chính xác, thống nhất và tiết kiệm.
2. Tổ chức bộ máy tra cứu được thực hiện theo quy định sau:
a) Theo tiêu chuẩn nghiệp vụ quốc gia và quốc tế;
b) Phổ biến kịp thời vốn tài liệu thư viện bằng các hình thức mục lục, cơ sở dữ liệu, đăng tải trên cổng thông tin hoặc trang thông tin điện tử của thư viện;
c) Lưu trữ kết quả xử lý tài liệu, hiệu đính và cập nhật cơ sở dữ liệu, đảm bảo bộ máy tra cứu được tổ chức có hệ thống, đầy đủ, kịp thời, dễ tra cứu.
Điều 16. Bảo quản vốn tài liệu thư viện và tiện ích thư viện
Vốn tài liệu thư viện được bảo quản theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế theo các hình thức sau:
a) Bảo quản dự phòng;
b) Bảo quản phục chế;
c) Chuyển dạng tài liệu.
2. Tài liệu là di sản văn hóa, tài liệu thuộc diện bí mật nhà nước phải được bảo quản theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa và bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Thực hiện chế độ bảo trì, bảo dưỡng tiện ích thư viện thường xuyên và định kỳ để đảm bảo cho việc vận hành bình thường của các tiện ích thư viện.
4. Đảm bảo điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, ứng phó với thảm họa theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết việc bảo quản vốn tài liệu.
Điều 17. Cung cấp sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện
1. Biên soạn và cung cấp sản phẩm thông tin thư viện bao gồm:
a) Thư mục;
b) Cơ sở dữ liệu;
c) Thông tin chuyên đề;
d) Thông tin phục vụ các nhóm người sử dụng theo yêu cầu.
2. Tổ chức và cung cấp dịch vụ thư viện bao gồm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu tại thư viện, luân chuyển và phục vụ lưu động ngoài thư viện;
b) Tư vấn, hỗ trợ tham khảo; hướng dẫn người sử dụng;
c) Sử dụng máy tính và truy cập Internet;
d) Tổ chức sự kiện, dịch vụ văn hóa, giải trí phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của thư viện;
đ) Hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ và chuyển giao công nghệ cho thư viện khác.
3. Các khoản thu từ cung cấp dịch vụ, hoạt động thư viện được thực hiện và quản lý theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí, giá.
Điều 18. Quảng bá hoạt động của thư viện
1. Quảng bá hoạt động thư viện bao gồm:
a) Quảng bá vốn tài liệu;
b) Quảng bá sản phẩm, dịch vụ thư viện;
c) Quảng bá tiện ích thư viện.
2. Hình thức và phương thức quảng bá hoạt động của thư viện bao gồm:
a) Trực quan, thuyết trình, trên không gian mạng;
b) Thông cáo báo chí;
c) Xây dựng quan hệ công chúng;
d) Xây dựng hình ảnh, tầm nhìn của thư viện;
đ) Các hình thức khác.
3. Việc quảng bá phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, đối tượng phục vụ của thư viện và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Liên thông thư viện
1. Nội dung liên thông thư viện bao gồm:
a) Liên kết triển khai dịch vụ mượn liên thư viện trong nước và quốc tế;
b) Hợp tác trong thu thập, bổ sung và sử dụng vốn tài liệu;
c) Xây dựng mục lục liên hợp;
d) Chia sẻ kết quả xử lý nghiệp vụ, biên mục và sản phẩm thông tin thư viện.
2. Hình thức liên thông thư viện bao gồm:
a) Liên thông theo khu vực địa lý;
b) Liên thông theo nhóm thư viện có chung lĩnh vực hoạt động, chuyên môn, có chức năng, nhiệm vụ tương đồng;
c) Liên thông giữa các hệ thống thư viện khác nhau;
d) Tạo liên kết đến thư viện, vốn tài liệu của thư viện khác.
3. Thư viện trung tâm có vai trò quan trọng được ưu tiên đầu tư có trách nhiệm liên thông với thư viện khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 20. Xây dựng thư viện số và cung cấp dịch vụ thư viện số
1. Thư viện số được thành lập và hoạt động phải đảm bảo có vốn tài liệu số, người sử dụng, người làm thư viện có chuyên môn nghiệp vụ, có tiện ích thư viện, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và thực hiện tối thiểu các hoạt động được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Xây dựng thư viện số có các nội dung sau:
a) Xây dựng vốn tài liệu số trên cơ sở thu thập tài liệu số hoặc số hóa tài liệu;
b) Tổ chức và bảo quản tài liệu số tuân thủ các chuẩn, tiêu chuẩn tạo tiền đề cho liên kết, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống;
c) Lựa chọn phần mềm quản lý thư viện số đảm bảo tính liên thông trong tra cứu và di trú dữ liệu.
3. Xử lý tài liệu số thực hiện theo chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện số; đảm bảo tính thống nhất, thực hiện tìm kiếm toàn văn, đảm bảo tính vẹn toàn của nội dung tài liệu và hỗ trợ cấp quyền truy cập cho người sử dụng.
4. Cung cấp dịch vụ thư viện số bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Cung cấp tài liệu số;
b) Tra cứu thông tin;
c) Hướng dẫn sử dụng nguồn tin điện tử, tư vấn qua trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử;
d) Cung cấp truy cập mở, thông tin chọn lọc tự động hóa, các dịch vụ tự động thông tin theo yêu cầu về nhận thông báo tài liệu mới và gửi bản sao điện tử qua thư điện tử;
đ) Diễn đàn điện tử;
e) Mượn liên thư viện;
g) Hỗ trợ các tiện ích khác.
5. Hoạt động xây dựng và cung cấp dịch vụ thư viện số tuân thủ các quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin, an ninh mạng, báo chí, sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức thông tin khoa học, lưu trữ và các cơ quan, tổ chức khác
1. Hoạt động phối hợp bao gồm:
a) Bảo quản tài liệu, thông tin, ngân hàng dữ liệu;
b) Khai thác, chia sẻ, phát huy hiệu quả sử dụng vốn tài liệu của thư viện và tư liệu, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức phối hợp;
c) Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ phục vụ người sử dụng và công chúng.
2. Thư viện phối hợp với cơ quan thông tin khoa học và lưu trữ nhằm đảm bảo việc sử dụng và bảo quản hiệu quả thông tin, ngân hàng dữ liệu của Nhà nước, doanh nghiệp, các cơ quan và tổ chức khác theo chương trình nhà nước, hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
3. Thư viện phối hợp với cơ quan, tổ chức về văn hóa, du lịch và các cơ quan, tổ chức khác nhằm đa dạng hóa các hình thức phục vụ và dịch vụ thư viện.
Điều 22. Hợp tác quốc tế về thư viện
1. Nội dung hợp tác quốc tế về thư viện bao gồm:
a) Tham gia xây dựng, áp dụng, thực hiện và tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cam kết và thông lệ quốc tế về thư viện và lĩnh vực liên quan;
b) Trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thư viện; nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực thư viện; quảng bá, xúc tiến, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia, hỗ trợ hoạt động thư viện;
c) Các hoạt động hợp tác khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hình thức hợp tác quốc tế trong hoạt động thư viện bao gồm:
a) Tham gia các hiệp hội nghề nghiệp quốc tế, liên thông, liên kết với các thư viện trong khu vực và trên thế giới;
b) Tham gia nghiên cứu, tư vấn, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động thư viện tại Việt Nam;
c) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án về hoạt động thư viện;
d) Các hình thức hợp tác khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương IV
QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC THƯ VIỆN
Điều 23. Quyền của thư viện
1. Trao đổi tài liệu, tham gia vào các hệ thống thông tin thư viện trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối yêu cầu sử dụng vốn tài liệu thư viện nếu yêu cầu đó trái với các quy định của pháp luật.
3. Thu phí, giá từ việc cung cấp dịch vụ thư viện theo quy định của pháp luật.
4. Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, thiết lập cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa thư viện.
5. Tham gia các tổ chức xã hội-nghề nghiệp về thư viện trong nước và quốc tế.
6. Vận động và tiếp nhận tài trợ, viện trợ, hiến tặng theo quy định của pháp luật.
7. Mở rộng phục vụ các đối tượng người sử dụng phù hợp với quy chế, nội quy thư viện và theo quy định của pháp luật.
8. Hợp tác quốc tế về thư viện theo thẩm quyền.
Điều 24. Nghĩa vụ của thư viện
1. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển văn hóa đọc.
2. Bổ sung, xây dựng và phát triển vốn tài liệu thường xuyên để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
3. Cung cấp thông tin, tài liệu và tiện ích thư viện, bố trí thời gian phục vụ phù hợp với điều kiện sống, làm việc và học tập của ngưởi sử dụng.
4. Tổ chức không gian thân thiện, phù hợp với các đối tượng người sử dụng.
5. Công bố tiêu chuẩn, nội quy của thư viện.
6. Thực hiện hoạt động của thư viện theo quy định tại Chương III của Luật này. Mở rộng sự liên thông với thư viện khác trong nước và quốc tế.
7. Bảo quản và sử dụng tài sản của thư viện theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm và khi được yêu cầu.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện trung tâm của cả nước có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.
2. Thu nhận, lưu trữ xuất bản phẩm xuất bản tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xuất bản, báo chí; luận án tiến sĩ của công dân Việt Nam bảo vệ ở trong nước, nước ngoài, của người nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam.
3. Thu thập, lưu trữ, bảo quản và phổ biến tài liệu, xuất bản phẩm của Việt Nam và viết về Việt Nam nhằm mục đích bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc; thu thập các tài liệu, xuất bản phẩm tiêu biểu của nước ngoài.
4. Biên soạn, xuất bản Thư mục quốc gia; chủ trì phối hợp với các thư viện của các Bộ, ngành và thư viện trong nước biên soạn Tổng mục lục Việt Nam.
5. Xây dựng hệ thống thông tin thư mục quốc gia; chia sẻ thông tin thư mục cho các thư viện có nhu cầu, trừ các thông tin, dữ liệu về tài liệu mật và các tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của thư viện công cộng
1. Thư viện công cộng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này;
b) Được tiếp nhận các xuất bản phẩm xuất bản tại địa phương theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thu thập các tài liệu cổ, quý hiếm của địa phương và viết về địa phương; thúc đẩy thông tin Chính phủ, thông tin địa phương phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển địa phương;
d) Hỗ trợ thư viện công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập, thư viện cộng đồng trên địa bàn; thực hiện luân chuyển tài liệu, tổ chức thư viện lưu động;
đ) Tổ chức không gian phục vụ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số sinh sống tại địa phương;
e) Hỗ trợ hoặc khuyến khích các bài giảng, triển lãm, câu lạc bộ đọc, hoạt động văn hóa và các hoạt động liên quan đến học tập suốt đời; hỗ trợ các thư viện khác trên địa bàn và triển khai dự án hợp tác;
g) Thực hiện nghĩa vụ khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Thư viện công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này;
b) Tiếp nhận tài liệu luân chuyển từ thư viện công cộng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
c) Thực hiện luân chuyển sách, báo xuống thư viện công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng, thư viện cộng đồng sách trên địa bàn; xây dựng phong trào đọc trong nhân dân;
d) Hỗ trợ hoặc khuyến khích câu lạc bộ đọc, hoạt động văn hóa và các hoạt động liên quan đến học tập suốt đời cho người dân trên địa bàn;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
3. Thư viện do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này;
b) Tiếp nhận tài liệu luân chuyển từ thư viện công cộng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập;
c) Được hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Được tiếp nhận tài liệu từ các dự án trang bị sách, báo từ ngân sách nhà nước cho xã, phường, thị trấn;
đ) Tổ chức phục vụ nhu cầu đọc cho nhân dân trên địa bàn;
e) Luân chuyển sách, báo đến các thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng trên địa bàn;
g) Tham gia xây dựng phong trào đọc, hình thành thói quen đọc cho nhân dân trên địa bàn.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của thư viện đại học
1. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này;
2. Được thu nhận luận văn, luận án, báo cáo khoa học của sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, giảng viên của cơ sở giáo dục;
3. Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cơ sở giáo dục;
4. Tổ chức khai thác vốn tài liệu thư viện; tạo các sản phẩm, tổ chức dịch vụ thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học, phục vụ chương trình giáo dục đại học và sau đại học của cơ sở giáo dục.
5. Các nghĩa vụ khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của thư viện đại học.
Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của thư viện thuộc cơ sở giáo dục khác
1. Thư viện thuộc cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này;
b) Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với mục tiêu, nội dung và chương trình học tập và giảng dạy của từng cấp học, bậc học, chương trình học góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục;
c) Tổ chức hoạt động nhằm khuyến đọc, hình thành thói quen đọc, hướng dẫn phương pháp, kỹ năng đọc, sử dụng tài liệu thư viện để củng cố, mở rộng kiến thức cho học sinh;
d) Hướng dẫn sử dụng thông tin, hỗ trợ công tác giảng dạy, nghiên cứu của giáo viên, hợp tác giảng dạy của cơ sở giáo dục;
đ) Các nghĩa vụ khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của thư viện.
2. Thư viện thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục khác có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này;
b) Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục và đối tượng người học;
c) Tổ chức sử dụng vốn tài liệu thư viện nhằm mở rộng kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề, kỹ năng sống, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho người học, hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục.
d) Các nghĩa vụ khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của thư viện.
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của thư viện chuyên ngành
1. Có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.
2. Xây dựng vốn tài liệu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và người sử dụng thư viện.
3. Cung cấp dịch vụ tham khảo, hỗ trợ công tác chuyên môn, nghiên cứu, quản lý và thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
4. Được tiếp nhận tài liệu nghiên cứu khoa học của cán bộ nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành thuộc cơ quan chủ quản đối với thư viện công lập.
5. Được tiếp nhận sách luân chuyển từ thư viện công lập khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của thư viện chuyên ngành.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng và thư viện cộng đồng
1. Có các quyền quy định tại Điều 23, các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 24 và lựa chọn thực hiện hoạt động của thư viện quy định tại Chương III của Luật này.
2. Tổ chức hoạt động thư viện theo đúng nội dung văn bản thông báo hoạt động.
3. Được hỗ trợ, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và tiếp nhận sách luân chuyển từ thư viện công cộng đối với thư viện đã thực hiện thủ tục thông báo.
4. Được cung cấp dịch vụ công trong hoạt động của thư viện theo đặt hàng của Nhà nước đối với thư viện đã thực hiện thủ tục thông báo.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của thư viện do tổ chức, cá nhân nước ngoài thành lập
1. Có quyền quy định tại Điều 23, các nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 24 và lựa chọn thực hiện hoạt động của thư viện quy định tại Chương III của Luật này.
2. Tổ chức hoạt động thư viện theo nội dung văn bản thông báo hoạt động.
3. Được thiết lập quan hệ công tác với các cơ quan liên quan của Việt Nam.
4. Được đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong thời gian hoạt động tại Việt Nam.
5. Tạo điều kiện cho người lao động Việt Nam làm việc tại thư viện được tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA
HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
Điều 32. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập thư viện
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực theo quy định về điều kiện thành lập thư viện.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với chức danh lãnh đạo thư viện công lập theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
3. Tổ chức và đánh giá hoạt động thư viện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; ban hành quy chế hoạt động thư viện.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin, an ninh mạng, báo chí, sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp triển khai thư viện số.
5. Có biện pháp khuyến khích cá nhân, tổ chức nộp tài liệu học tập, bài giảng, tài liệu tham khảo, luận văn, luận án cho thư viện thuộc cơ sở giáo dục, thư viện thuộc cơ quan nơi học tập, nghiên cứu, công tác.
6. Khuyến khích cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương cung cấp miễn phí cho thư viện tài liệu, xuất bản phẩm do cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương xuất bản.
7. Có phương án chuyển giao vốn tài liệu và tiện ích thư viện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể thư viện công lập.
Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý thư viện
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của thư viện, phát triển văn hóa đọc thông qua hoạt động hướng dẫn đọc và phát triển vốn tài liệu.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho thư viện.
3. Tạo điều kiện cho người làm thư viện được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ.
4. Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo hoạt động của thư viện với cơ quan, tổ chức thành lập thư viện và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này khi thay đổi mục tiêu, phạm vi hoạt động, tên gọi, địa chỉ, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc tự chấm dứt hoạt động thư viện.
Điều 34. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đối với thư viện
1. Cơ quan, tổ chức xuất bản, cơ quan báo chí thực hiện việc nộp các xuất bản phẩm, ấn phẩm báo in cho thư viện theo quy định của pháp luật về xuất bản, báo chí.
2. Người Việt Nam bảo vệ luận án tiến sĩ ở trong nước, nước ngoài; công dân nước ngoài bảo vệ luận án tiến sĩ tại Việt Nam nộp một (01) bộ luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Điều 35. Quyền của người làm thư viện
1. Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý thư viện.
2. Được tham gia nghiên cứu khoa học, sinh hoạt chuyên môn, tham gia tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi về nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Người làm trong thư viện công lập được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Người được giao kiêm nhiệm làm công tác thư viện được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với vị trí việc làm.
Điều 36. Trách nhiệm của người làm thư viện
1. Tuân thủ các quy định của Luật này, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức và quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo quyền bình đẳng; tôn trọng ngôn ngữ, tập quán, quyền riêng tư của người sử dụng thư viện.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn, trang bị kiến thức, kỹ năng thông tin cho người sử dụng thư viện.
4. Thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp.
Mục 3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG THƯ VIỆN
Điều 37. Quyền của người sử dụng thư viện
1. Được tiếp cận thông tin, sử dụng vốn tài liệu và tiện ích thư viện phù hợp với nội quy của thư viện.
2. Được miễn chi phí tại thư viện công lập đối với các hoạt động sau:
a) Sử dụng tài liệu tại thư viện hoặc mượn về nhà theo thời hạn quy định trong nội quy của thư viện;
b) Sử dụng tiện ích thư viện theo nội quy của thư viện;
c) Tiếp cận tài liệu thư viện thông qua hệ thống mục lục và cơ sở dữ liệu, các hình thức thông tin, tra cứu khác.
3. Được hướng dẫn, hỗ trợ, trang bị kiến thức, kỹ năng thông tin.
4. Được tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức.
Điều 38. Nghĩa vụ của người sử dụng thư viện
1. Chấp hành nội quy, quy định của thư viện và quy định của pháp luật trong sử dụng thư viện.
2. Thanh toán đầy đủ các khoản chi phí khi làm thẻ và sử dụng dịch vụ được quy định trong nội quy và bảng giá niêm yết công khai của thư viện.
3. Bảo quản vốn tài liệu và các tài sản khác của thư viện.
Điều 39. Quyền sử dụng thư viện của một số đối tượng
1. Trẻ em được tạo điều kiện sử dụng tài liệu và tiện ích thư viện phù hợp với lứa tuổi, cấp học, bậc học tại thư viện thuộc cơ sở giáo dục và thư viện công cộng.
2. Người khuyết tật, người cao tuổi có quyền sử dụng thư viện như sau:
a) Được tạo điều kiện sử dụng tài liệu và tiện ích thư viện;
b) Được phục vụ tài liệu tại nhà thông qua hình thức thư viện lưu động hoặc gửi qua bưu chính khi có yêu cầu;
c) Được hưởng các chính sách ưu đãi trong sử dụng dịch vụ thư viện theo quy định của pháp luật.
3. Người khiếm thị có quyền sử dụng thư viện theo quy định tại khoản 2 Điều này và được tạo điều kiện sử dụng tài liệu thư viện bằng chữ nổi hoặc vật mang tin đặc biệt.
4. Người dân tộc thiểu số được tạo điều kiện sử dụng tài liệu, tiện ích tại thư viện và qua hình thức thư viện lưu động; được tạo điều kiện sử dụng tài liệu bằng ngôn ngữ của dân tộc mình.
5. Người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giam, tạm giữ, người đang học tập tại cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc được tạo điều kiện sử dụng tài liệu của thư viện tại nơi tạm giam, tạm giữ, nơi giam giữ, học tập và chữa bệnh.
Chương V
XẾP HẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
Điều 40. Xếp hạng thư viện
1. Xếp hạng thư viện nhằm tăng cường công tác quản lý đối với thư viện, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động thư viện. Việc xếp hạng là cơ sở để đầu tư phát triển thư viện phù hợp từng giai đoạn.
2. Xếp hạng được thực hiện đối với thư viện công lập có tư cách pháp nhân; khuyến khích thư viện công lập không có tư cách pháp nhân, thư viên ngoài công lập tự nguyện tham gia xếp hạng.
Điều 41. Hạng thư viện và tiêu chí xếp hạng thư viện
1. Hạng thư viện bao gồm: Hạng I, hạng II, hạng III và hạng IV.
2. Xếp hạng thư viện được thực hiện dựa trên các tiêu chí sau:
a) Quy mô và phạm vi hoạt động của thư viện;
b) Cơ sở hạ tầng, vốn tài liệu và tiện ích thư viện;
c) Cơ cấu, trình độ và năng lực của người làm thư viện;
d) Hiệu quả hoạt động của thư viện.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 42. Thẩm quyền xếp hạng, xếp hạng lại thư viện, thu hồi quyết định xếp hạng thư viện
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng thư viện hạng I.
2. Bộ trưởng Bộ chủ quản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng thư viện hạng II, hạng III và hạng IV.
3. Người có thẩm quyền xếp hạng thư viện có quyền thu hồi quyết định xếp hạng đối với thư viện không đảm bảo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.
4. Người có thẩm quyền xếp hạng thư viện tổ chức việc xếp hạng lại thư viện quy định tại khoản 3 Điều này hoặc theo đề nghị của thư viện khi có sự thay đổi về việc đảm bảo các tiêu chí xếp hạng.
Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xếp hạng thư viện, xếp hạng lại thư viện
1. Hồ sơ đề nghị xếp hạng thư viện:
a) Văn bản đề nghị xếp hạng của người đứng đầu thư viện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành;
b) Báo cáo thực trạng thư viện theo tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này;
c) Kết quả đánh giá hoạt động thư viện ba (03) năm liền kề trước năm xếp hạng theo quy định tại Điều 44 của Luật này của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đánh giá hoặc tổ chức có chức năng đánh giá hoạt động của thư viện;
d) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ chủ quản; người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với thư viện đề nghị công nhận hạng I.
2. Trình tự, thủ tục công nhận hạng thư viện:
a) Người đứng đầu thư viện nộp một (01) bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền xếp hạng quy định tại Điều 42 của Luật này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, người có thẩm quyền xếp hạng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền xếp hạng xem xét và ra Quyết định công nhận hạng thư viện; trường hợp không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Quyết định xếp hạng thư viện có thời hạn 05 năm. Hết thời hạn, thư viện được xếp hạng lại theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 44. Đánh giá hoạt động thư viện
1. Đánh giá hoạt động thư viện nhằm mục đích sau đây:
a) Tạo cơ sở để xếp hạng thư viện, điều chỉnh, cải tiến hoạt động thư viện;
b) Phục vụ xây dựng chính sách phát triển thư viện, nâng cao chất lượng dịch vụ.
2. Nguyên tắc đánh giá hoạt động thư viện:
a) Khách quan, chính xác, đúng quy định của pháp luật;
b) Trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng;
c) Theo định kỳ hằng năm.
3. Tiêu chí, phương pháp và thủ tục đánh giá hoạt động thư viện được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia về Bộ chỉ số đánh giá hoạt động thư viện và Phương pháp, thủ tục đánh giá tác động của thư viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Thư viện công lập phải được đánh giá để phục vụ quản lý nhà nước; khuyến khích thư viện ngoài công lập tự nguyện tham gia đánh giá.
5. Tổ chức thực hiện đánh giá:
a) Thư viện tự đánh giá;
b) Tổ chức thành lập thư viện đánh giá;
c) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đánh giá;
d) Tổ chức có chức năng đánh giá hoạt động thư viện đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯ VIỆN
Điều 45. Nội dung quản lý nhà nước về thư viện
1. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển thư viện; xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện phù hợp với hệ thống quy hoạch quốc gia về mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao và các quy hoạch có liên quan.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện; chỉ đạo và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thư viện.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách về thư viện; tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động thư viện.
4. Quản lý, đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực.
5. Hướng dẫn và nhận thông báo hoạt động thư viện.
6. Hợp tác quốc tế về thư viện.
7. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thư viện.
8. Chỉ đạo, thực hiện công tác xếp hạng, đánh giá, chế độ báo cáo, thống kê trong hoạt động thư viện.
9. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thư viện.
10. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động thư viện.
Điều 46. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thư viện trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo xây dựng mạng lưới thư viện phục vụ nhân dân, khuyến khích xã hội, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thư viện và văn hóa đọc.
3. Ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách về phát triển thư viện và văn hóa đọc quy định tại Điều 4 của Luật này.
4. Quy định thư viện được phép tàng trữ, sử dụng tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này để phục vụ mục đích nghiên cứu, lưu trữ.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thư viện trong phạm vi cả nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về thư viện quy định tại Điều 45 của Luật này;
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành khác xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn theo quy định của Luật này;
3. Xây dựng và hướng dẫn triển khai mô hình thư viện, phát triển văn hóa đọc, phục vụ học tập suốt đời;
4. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động thư viện.
Điều 48. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước đối với thư viện thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý và tổ chức các hoạt động thư viện nhằm phát triển văn hóa đọc và phục vụ nhu cầu của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng công an nhân dân, người đang chấp hành hình phạt tù, học tập cải tạo trong các trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng.
3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý và tổ chức hoạt động thư viện trong các đơn vị quân đội nhằm phát triển văn hóa đọc và phục vụ nhu cầu của cán bộ, chiến sĩ, nhân dân tại nơi đóng quân.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các tiêu chuẩn đối với thư viện thuộc cơ sở giáo dục, quản lý và tổ chức hoạt động thư viện thuộc các cơ sở giáo dục, phát triển văn hóa đọc học đường, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thư viện.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan nhà nước có liên quan quản lý hoạt động của thư viện số, theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện việc lưu chiểu của các cơ quan, tổ chức xuất bản, cơ quan báo chí đối với thư viện theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về thư viện ở địa phương; tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển thư viện, văn hóa đọc phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa phương; hỗ trợ phát triển thư viện cộng đồng; thiết lập các dịch vụ thư viện phục vụ cho người dân;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về thư viện theo quy định của Luật này; chỉ đạo việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các thư viện, giữa thư viện và các tổ chức xã hội trên địa bàn; chỉ đạo các thư viện tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển việc liên kết, phục vụ thông qua mạng internet;
c) Xây dựng, kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn; xây dựng tiêu chí và khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập, duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã kiện toàn thư viện công cộng đang hoạt động hiệu quả.
Đối với địa bàn chưa có thư viện, tích hợp các nguồn tài liệu được trang bị từ ngân sách nhà nước vào một đầu mối và sử dụng cơ sở vật chất sẵn có, lựa chọn bố trí địa điểm thích hợp tại trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm văn hóa-thể thao xã, điểm bưu điện-văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, nơi sinh hoạt chung của cộng đồng hoặc trụ sở cơ quan, thư viện ngoài công lập trên địa bàn để hình thành không gian đọc cho người dân.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2020.
2. Pháp lệnh Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp
Thư viện thành lập, đăng ký hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động mà không phải làm thủ tục thông báo theo quy định của Luật này nhưng phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ…. thông qua ngày tháng năm 2019.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân