Dự thảo Luật Thanh niên (sửa đổi)

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Thanh niên (sửa đổi)
Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Nội vụTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, nhà trường, gia đình, tổ chức thanh niên, cá nhân và các tổ chức khác có liên quan đến thanh niên; quản lý nhà nước về thanh niên.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUỐC HỘI

----------

Luật số:        /20…./QH14

DỰ THẢO

Ngày 10/4/2020

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

 

 

LUẬT THANH NIÊN (SỬA ĐỔI)

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Thanh niên.

 

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Thanh niên

Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, nhà trường, gia đình, tổ chức thanh niên, cá nhân và các tổ chức khác có liên quan đến thanh niên; quản lý nhà nước về thanh niên.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với thanh niên; cơ quan, tổ chức, cá nhân; nhà trường, gia đình.

Điều 4. Vai trò, quyềnnghĩa vụ của thanh niên

1. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2. Thanh niên có các quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên và chính sách của Nhà nước đối với thanh niên

1. Quyền và nghĩa vụ của thanh niên được tôn trọng, công nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

2. Không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp trong thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh niên.

3. Nhà nước, nhà trường, gia đình, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

4. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm mục tiêu phát triển thanh niên; được xây dựng hoặc lồng ghép trong các chính sách của ngành, lĩnh vực, địa phương.

5. Việc xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm sự tham gia của thanh niên; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên.

6. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên Việt Nam ở nước ngoài tham gia các hoạt động hướng về Tổ quốc; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Điều 6. Nguồn lực thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên

1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn tài chính bảo đảm thực hiện chính sách đối với thanh niên gồm ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.

Điều 7. Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam

1. Ủy ban quốc gia về thanh niên Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc gia về thanh niên Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về thanh niên

1. Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm:

a) Tham gia các tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế về thanh niên; các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên;

b) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về thanh niên;

c) Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nước.

Điều 9. Tháng Thanh niên

1. Tháng 3 hằng năm là Tháng Thanh niên. Tháng Thanh niên được tổ chức nhằm phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên để tham gia hoạt động vì cộng đồng, xã hội huy động tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển thanh niên.

2. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên.

3. Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ cho thanh niên tham gia các hoạt động Tháng Thanh niên.

Điều 10. Đối thoại với thanh niên

1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đối thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần về các vấn đề liên quan đến thanh niên. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của tổ chức thanh niên quy định tại Luật này.

2. Người có trách nhiệm đối thoại với thanh niên quy định tại khoản 1 Điều này chỉ đạo chuẩn bị kế hoạch, chương trình đối thoại và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở của các cơ quan, tổ chức, đơn vị chậm nhất 30 ngày trước khi tổ chức đối thoại.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đối thoại, nội dung kết luận đối thoại phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi đến các cơ quan, tổ chức liên quan.

Điều 11. Áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

Nhà nước áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phù hợp với pháp luật và điều kiện của Việt Nam.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN

 

Điều 12. Trách nhiệm của thanh niên đối với Tổ quốc

1. Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận những công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu.

3. Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia, lợi ích dân tộc.

Điều 13. Trách nhiệm của thanh niên đối với Nhà nước và xã hội

1. Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.

2. Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.

3. Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình tham gia quản lý nhà nước và xã hội.

4. Tham gia giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; tham gia các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.

Điều 14. Trách nhiệm của thanh niên đối với gia đình

1. Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.

2. Kính trọng ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình.

3. Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu trong hôn nhân và gia đình.

Điều 15. Trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân

1. Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội.

2. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.

3. Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.

4. Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ, phát triển thể chất và tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; phòng, chống HIV/AIDS; không lạm dụng rượu, bia, thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và các chất kích thích khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng.

5. Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; tiếp thu văn minh nhân loại.

 

CHƯƠNG III

CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN

 

Điều 16. Về học tập và nghiên cứu khoa học

1. Có chính sách bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và nghiên cứu khoa học cho thanh niên.

2. Ban hành và bảo đảm thực hiện các chương trình giáo dục đạo đức, lý tưởng, truyền thống dân tộc, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên.

3. Có chính sách tín dụng, học bổng; miễn, giảm học phí cho thanh niên theo quy định của pháp luật.

4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.

5. Ưu đãi, hỗ trợ cho cá nhân, tổ chức đầu tư vào hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo của thanh niên; tham gia đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết khác cho thanh niên.

Điều 17. Về lao động, việc làm

1. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh niên; bảo đảm thanh niên không bị bóc lột sức lao động.

2. Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

3. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh.

Điều 18. Về khởi nghiệp

1. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên.

2. Cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ pháp lý, khoa học, công nghệ, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

3. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng tạo có ứng dụng khoa học công nghệ.

4. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho cá nhân, tổ chức tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe

1. Có chính sách tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên.

2. Bảo đảm cho thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân thiện về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn.

3. Có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ cho thanh niên.

Điều 20. Về văn hóa, thể dục, thể thao

1. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ thanh niên tham gia các hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao.

2. Tạo điều kiện cho thanh niên tích cực tham gia giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.  

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức và bảo vệ sự an toàn của thanh niên trên môi trường không gian mạng.

4. Ban hành chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá, thể dục, thể thao cho thanh niên.

Điều 21. Về bảo vệ Tổ quốc

1. Bảo đảm cho thanh niên được giáo dục quốc phòng và an ninh, tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Bảo đảm cho thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự; tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ; tham gia quân nhân dự bị và xây dựng nền quốc phòng toàn dân theo quy định của pháp luật.

3. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách ưu đãi khác.

Điều 22. Đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi

1. Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật.

2. Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện.

3. Đào tạo, vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với lứa tuổi.

4. Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần; bảo đảm các biện pháp hỗ trợ và can thiệp để thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được sống an toàn, lành mạnh.

5. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự theo quy định của pháp luật.

6. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc xâm hại, lạm dụng tình dục, lạm dụng sức lao động đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

7. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Điều 23. Đối với thanh niên dân tộc thiểu số

1. Có chính sách ưu tiên cho thanh niên dân tộc thiểu số về học tập, lao động, việc làm, khởi nghiệp, chăm sóc sức khỏe, thể dục, thể thao.

2. Có chính sách hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh chống các hủ tục, tập quán lạc hậu.

3. Ưu tiên lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng và đưa vào quy hoạch để tạo nguồn lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên dân tộc thiểu số trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.

4. Khuyến khích doanh nghiệp, các tổ chức khác ưu tiên tuyển dụng thanh niên dân tộc thiểu số.

Điều 24. Đối với thanh niên xung phong

1. Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao.

3. Thanh niên xung phong được hưởng các chế độ, chính sách trong và sau khi hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ.

Điều 25. Đối với thanh niên tình nguyện

1. Thanh niên tình nguyện là thanh niên tự nguyện tham gia các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, của xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Nhà nước ban hành chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên:

a) Tạo lập các kênh thông tin để thanh niên được tiếp cận và tham gia các hoạt động tình nguyện;

b) Xây dựng các chương trình, dự án đưa thanh niên tình nguyện về làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo;

c) Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thanh niên tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội;

d) Thanh niên tham gia hoạt động tình nguyện được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.

Điều 26. Đối với thanh niên có tài năng

1. Có chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ đối với thanh niên có tài năng.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định chế độ trọng dụng và đãi ngộ đối với thanh niên có tài năng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 27. Đối với thanh niên làm việc tại khu công nghiệp

1. Có chính sách tạo điều kiện để thanh niên sử dụng các thiết chế văn hóa và tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.

2. Có chính sách bảo đảm để thanh niên được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, chính sách an sinh xã hội, dịch vụ công.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tạo điều kiện, hỗ trợ và chăm lo về đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên làm việc trong khu công nghiệp.

Điều 28. Đối với thanh niên khuyết tật

1. chính sách tạo điều kiện về học tập, giáo dục nghề nghiệp, việc làm, khởi nghiệp, chăm sóc sức khoẻ đối với thanh niên khuyết tật.

2. Tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên khuyết tật tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao phù hợp với khả năng.

3. Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp thanh niên khuyết tật theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Đối với thanh niên nhiễm HIV, sau cai nghiện ma túy, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng

1. Có chính sách tạo điều kiện thuận lợi trong học tập, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, điều trị phục hồi sức khoẻ, hòa nhập cộng đồng.

2. Thanh niên nhiễm HIV không nơi nương tựa, không còn khả năng lao động được chăm sóc và điều trị tại các cơ sở do Nhà nước, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật.

3. Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân tham gia chăm sóc, giúp đỡ thanh niên nhiễm HIV, sau cai nghiện ma tuý, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

 

Chương IV

TỔ CHỨC THANH NIÊN

 

Điều 30. Tổ chức thanh niên

1. Tổ chức thanh niên gồm Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức thanh niên khác được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức thanh niên có vai trò đoàn kết, tập hợp thanh niên, đại diện chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

3. Tổ chức thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của thanh niên để kiến nghị với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên, các cơ quan liên quan trong việc tuyên truyền, giáo dục, thực thi chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tổ chức cho thanh niên tham gia các phong trào vì lợi ích của cộng đồng, xã hội, vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 31. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

1. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên; tổ chức hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

2. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm giám sát, phản biện đối với quá trình xây dựng và thực thi các chính sách, pháp luật về thanh niên hoặc có liên quan đến thanh niên; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

3. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tham gia, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan trong quá trình xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

4. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo sự phân công của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 32. Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam Hội Sinh viên Việt Nam

1. Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh niên Việt Nam và các tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2. Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức xã hội của sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện và cống hiến cho đất nước.

3. Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên khác giám sát quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

Điều 33. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức thanh niên

1. Tạo điều kiện để các tổ chức thanh niên tham gia xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

2. Bảo đảm điều kiện để các tổ chức thanh niên thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao.

3. Hỗ trợ, tạo điều kiện để các tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án khác.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

 

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM,
TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC KINH TẾ, NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH

 

Điều 34. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thống nhất hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về công tác tập hợp, đoàn kết, phát huy lực lượng thanh niên.

2. Phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên khác thực hiện chương trình giám sát, phản biện xã hội, chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên.

3. Vận động thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên.

Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức xã hội

1. Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.

2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

3. Phối hợp với tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.

4. Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội nhằm phát triển thanh niên.

5. Các tổ chức xã hội tham gia thực hiện các chính sách về thanh niên được Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức kinh tế

1. Bảo đảm môi trường, điều kiện làm việc an toàn; cung cấp đầy đủ kiến thức, thông tin về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động là thanh niên.

2. Quan tâm xây dựng các cơ sở vật chất phục vụ cho đời sống của thanh niên; hỗ trợ để người lao động là thanh niên được học tập, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.

3. Tạo điều kiện thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam trong tổ chức kinh tế.

4. Cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; dịch vụ đào tạo nghề, nghiệp vụ, kỹ năng sống; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa, thể dục, thể thao cho thanh niên.

5. Các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện các chính sách về thanh niên được Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Trách nhiệm của nhà trường

1. Giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống lành mạnh cho thanh niên.

2. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh; thực hiện các biện pháp phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho thanh niên.

3. Phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học; nâng cao năng lực tự học, kỹ năng thực hành; tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên.

4. Tư vấn tâm lý về các vấn đề xã hội, tâm lý học đường; giáo dục kỹ năng sống, kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính, kỹ năng phòng, chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho thanh niên.

6. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khoá khác.

7. Khuyến khích, hỗ trợ nhà trường và cơ sở giáo dục khác thực hiện các chính sách về học tập đối với thanh niên theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Trách nhiệm của gia đình

1. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên; quan tâm, giáo dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.

2. Tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục giới tính và các kiến thức cần thiết về hôn nhân và gia đình.

3. Chăm lo, giáo dục thanh niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức, nhân cách; có nếp sống văn hóa lành mạnh, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

4. Rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng lập kế hoạch cho tương lai; giáo dục ý thức, kỷ luật lao động; tôn trọng, tạo điều kiện để thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm.

5. Định hướng, tạo điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin an toàn và bảo vệ thanh niên trên môi trường không gian mạng.

 

Chương VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN

 

Điều 39. Nội dung quản lý nhà nước về thanh niên

1. Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; biện pháp để thực hiện chính sách đối với thanh niên theo quy định của Luật này.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên.

3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin và báo cáo về tình hình thanh niên và việc thực hiện pháp luật về thanh niên.

4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên.

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về thanh niên.

6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thanh niên, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.

7. Hợp tác quốc tế về thanh niên.

Điều 40. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên.

2. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về thanh niên.

3. Bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương và tổ chức có liên quan trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

4. Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên trong chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực.

5. Hằng năm báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thanh niên.

2. Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về thanh niên.

3. Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực. Hướng dẫn các bộ, ngành lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của các bộ, ngành.

4. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên.

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, khai thác và công bố dữ liệu về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên.

6. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

8. Báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.

9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.

Điều 42. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang B

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Ban hành chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho thanh niên tham gia vào các chương trình phát triển của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

2. Lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của bộ, ngành.

3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.

4. Hằng năm tổng kết thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo ngành, lĩnh vực, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

Điều 43. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Ban hành Nghị quyết về phát triển thanh niên tại địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên;

b) Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn;

c) Quyết định phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa phương;

d) Giám sát Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa phương;

đ) Phân bổ biên chế cán bộ, công chức cho các cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên;

b) Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn;

c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách quản lý nhà nước về thanh niên;

d) Bảo đảm quyền và lợi ích của thanh niên khi đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khoẻ, cơ sở hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao;

đ) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên ở địa phương;

e) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chính phủ;

g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm chính sách, pháp luật về thanh niên;

h) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm định kỳ đối thoại với thanh niên; tiếp nhận, chuyển và theo dõi, giám sát việc giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức về thanh niên; căn cứ vào yêu cầu thực tế và điều kiện của địa phương, thành lập tổ chức phối hợp liên ngành về thanh niên để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp, đôn đốc việc giải quyết các vấn đề quan trọng liên ngành về thanh niên ở địa phương.

i) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.

 

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 44. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày….. tháng….. năm 2021.

2. Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ …. thông qua ngày …… tháng …… năm....

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi