Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Quyết định 51/2001/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở

Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 51/2001/QĐ-UB Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Mai Quốc Bình
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
15/06/2001
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 51/2001/QĐ-UB

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Quyết định 51/2001/QĐ-UB

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 51/2001/QĐ-UB PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 51/2001/QĐ-UB DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
Số: 51/2001/QĐ-UB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2001
 
 
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT Ở CƠ SỞ.
------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
 Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
 Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-BTP ngày 09 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế báo cáo viên pháp luật ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố tại công văn số 436/STP-TT ngày 20 tháng 4 năm 2001 ;
 
QUYẾT ĐỊNH
 
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyên truyền viên pháp luật cơ sở.
Điều 2.Căn cứ vào Quy chế này, Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật quận-huyện, sở-ban-ngành thành phố tổ chức chỉ đạo việc xây dựng lực lượng tuyên truyền viên cơ sở cấp mình.
Điều 3.Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp thành phố, Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
 

 Nơi nhận :
- Như điều 3
- Bộ Tư pháp
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND/TP
- Thường trực UBND/TP
- UBMTTQ/TP và các Đoàn thể TP
- VPHĐ-UB : các PVP
- Tổ TH, NC
- Lưu (NC)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




 

Mai Quốc Bình
 
 
QUY CHẾ
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT CƠ SỞ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2001/QĐ-UB ngày 15 tháng 6 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1.- Tuyên truyền viên pháp luật cơ sở (viết tắt là TTV PL cơ sở) :
Tuyên truyền viên pháp luật cơ sở là lực lượng được tổ chức tại các xã, phường, thị trấn ; thông qua hình thức tuyên truyền miệng để phổ biến các quy định của pháp luật đến nhân dân, giúp người nghe hiểu và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng và tuân thủ pháp luật một cách đúng đắn, thống nhất.
Điều 2.- Yêu cầu đối với TTV PL cơ sở :
Khi tuyên truyền pháp luật, phải đảm bảo các yêu cầu sau đây :
- Đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ;
- Ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với đối tượng nghe ;
- Tạo được niềm tin pháp luật đối với người nghe ; cổ vũ, động viên, thuyết phục người nghe thực hiện đúng các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 3.- Phạm vi hoạt động của TTV PL cơ sở :
Tuyên truyền viên pháp luật của xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong phạm vi địa phương đó, gồm : cán bộ, nhân viên trong các cơ quan, đơn vị cơ sở và nhân dân địa phương.
 
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TTV PL CƠ SỞ
 
Điều 4.- Nguồn lựa chọn TTV PL cơ sở :
- TTV PL cơ sở được lựa chọn từ cán bộ của xã, phường, thị trấn, từ các chi hội luật gia, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, các tổ chức đoàn thể tại địa phương.
- Những nơi đã có cán bộ-công chức được công nhận là báo cáo viên pháp luật cấp thành phố, cấp quận-huyện thì tùy nhu cầu thực tế có thể tổ chức hoặc không tổ chức thêm đội ngũ TTV PL cơ sở.
Điều 5.- Tiêu chuẩn của TTV PL cơ sở :
1- Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ;
2- Có uy tín trong nhân dân, cơ quan, đơn vị ;
3- Có kiến thức pháp luật, có khả năng báo cáo, tuyên truyền pháp luật trước công chúng ;
4- Tự nguyện, nhiệt tình,có sức khỏe và trách nhiệm với công việc ;
Điều 6.- Tổ chức xây dựng và thủ tục công nhận TTV PL cơ sở :
- Số lượng TTV PL cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quy định trong khoảng từ 5-7 người tùy thuộc vào địa bàn dân cư và hoạt động của địa phương.
- Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn lập danh sách đề nghị, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định công nhận TTV PL cơ sở.
- Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn quản lý các hoạt động của TTV PL cơ sở.
Điều 7.- Quyền và nghĩa vụ của TTV PL cơ sở :
a) TTV PL cơ sở có quyền :
- Được Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cung cấp các thông tin văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu cần thiết liên quan đến việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở cơ sở ;
- Được mời tham dự các buổi học tập, bồi dưỡng kiến thức pháp luật do quận-huyện và cấp trên tổ chức ;
- Được tham gia các hoạt động phổ biến pháp luật khác ở địa phương như làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý, hòa giải viên cơ sở ;
- Được hưởng chế độ bồi dưỡng từ các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
b) TTV PL cơ sở có nghĩa vụ :
- Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật của mình ; không được lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để làm trái chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ;
- Thường xuyên tham gia các buổi học tập bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp trên tổ chức để nâng cao trình độ, năng lực tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Thường xuyên liên hệ với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương để nắm bắt thông tin, tình hình thực tế có liên quan đến nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật để minh họa.
- Căn cứ vào kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của chính quyền địa phương ; căn cứ vào sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, đoàn thể thường xuyên thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương cho các đối tượng.
Điều 8.- Hoạt động của TTV PL cơ sở :
- TTV PL cơ sở hoạt động theo yêu cầu của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn ;
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ, linh hoạt giữa các lực lượng TTV cơ sở. Có thể tổ chức tuyên truyền lồng ghép với các loại hình sinh hoạt khác ở địa phương ;
- Tiến hành phổ biến, tuyên truyền miệng trên cơ sở các tài liệu do Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp trên gửi xuống hoặc tài liệu tự biên soạn theo chuyên đề hoặc theo yêu cầu của cơ sở.
Điều 9.- Lề lối làm việc của TTV PL cơ sở :
- Khi được Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật cấp mình hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn yêu cầu hoặc được tổ dân phố, khu phố, các tổ chức cơ sở yêu cầu tuyên truyền pháp luật, TTV PL cơ sở tự chuẩn bị tài liệu, sắp xếp thời gian để thực hiện việc tuyên truyền pháp luật trước công chúng ;
- Cơ quan, đơn vị quản lý TTV PL cơ sở tạo điều kiện về thời gian để TTV PL cơ sở thực hiện tốt việc tuyên truyền pháp luật ;
- Các TTV PL cơ sở hàng quý có báo cáo về hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, gửi về Ban Tư pháp xã, phường, thị trấn ;
- Tùy tình hình của địa phương, 6 tháng hoặc hàng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có tổ chức sơ, tổng kết hoạt động của TTV PL cơ sở; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và báo cáo định kỳ lên cấp trên.
 
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
 
Điều 10.- Khen thưởng :
TTV PL cơ sở có thành tích trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật, góp phần nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân, cán bộ-công chức v.v...thì được đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11.- Xử lý vi phạm :
TTV PL cơ sở vi phạm Quy chế tùy theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý thích hợp (xóa tên trong danh sách TTV PL cơ sở hoặc có thể xử lý kỷ luật theo quy định chung).
 
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 12.-
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật các cấp, các ngành liên quan cần đánh giá, rút kinh nghiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Quy chế./.
 
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Quyết định 51/2001/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quyết định 08/2015/QĐ-UBND

Văn bản liên quan Quyết định 51/2001/QĐ-UB

01

Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 35-L/CTN của Quốc hội

02

Quyết định 210/1999/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế báo cáo viên pháp luật

03

Quyết định 08/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế quản lý đối với báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

04

Quyết định 855/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×