Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Ninh Thuận QCPH xây dưng, thẩm định dự thảo văn bản QPPL

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 46/2016/QĐ-UBND

Quyết định 46/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh ThuậnSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:46/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lưu Xuân Vĩnh
Ngày ban hành:12/08/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2016/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 12 tháng 8 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG; SOẠN THẢO, GÓP Ý, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

____________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1049/TTr-STP ngày 25 tháng 7 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; gồm 06 chương, 24 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lưu Xuân Vĩnh

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG; SOẠN THẢO, GÓP Ý, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong công tác phối hợp đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Công tác đề nghị xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm thực hiện đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định từ Điều 111 đến Điều 117 và Điều 127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình cơ quan có thẩm quyền. Ủy ban nhân dân tỉnh không xem xét, ban hành, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật khi chưa có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
3. Đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; nội dung dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, phù hợp với quy định hiện hành của cơ quan Nhà nước cấp trên và bảo đảm công khai, dân chủ trong quá trình tổ chức lấy ý kiến, tiếp nhận, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Chương II
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH
Điều 4. Các trường hợp đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Các cơ quan, đơn vị tham mưu đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để quy định:
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chủ trì đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên thuộc ngành mình quản lý, chủ động tiến hành tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách để đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình đối với các trường hợp được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình bao gồm:
3. Gửi lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị quyết:
a) Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
- Cơ quan đề nghị cần xác định rõ những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất 10 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng góp ý vào dự thảo nghị quyết.
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
b) Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (đối với hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết liên quan đến quyền và lợi ích của doanh nghiệp); cơ quan, tổ chức có liên quan, đồng thời đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
4. Tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; hoàn thiện đề nghị xây dựng nghị quyết. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến phải được đăng tải cùng với các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan đề nghị.
5. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết đến cơ quan thẩm định, bao gồm:
6. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp; có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp.
7. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong công tác phối hợp đề nghị xây dựng nghị quyết
Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị tham gia ý kiến góp ý; cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tổ chức tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Quy chế này, chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan đề nghị bổ sung hồ sơ.
2. Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Báo cáo thẩm định phải đúng thời gian quy định, bảo đảm chất lượng và gửi đến cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày kết thúc thẩm định.
Trường hợp kết luận đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh thì phải nêu rõ lý do trong Báo cáo kết quả thẩm định.
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia của đại diện Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học đối với đề nghị xây dựng nghị quyết có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mà các cơ quan, đơn vị chưa thống nhất.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cử đại diện tham gia thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do các cơ quan, đơn vị gửi đến (sau khi đã qua giai đoạn góp ý, thẩm định của Sở Tư pháp).
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, đề nghị cơ quan chủ trì xây dựng nghị quyết hoàn thiện, bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình theo quy định.
Mục 2. ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 9. Trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan có trách nhiệm đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Văn bản đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Đối với quyết định quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để xác định rõ nội dung, phạm vi được giao quy định cụ thể.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra việc đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
SOẠN THẢO, GÓP Ý, THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 11. Nhiệm vụ của cơ quan được giao chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo nghị quyết, quyết định (gọi tắt là dự thảo); trong quá trình lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Dự thảo phải được đăng tải toàn văn trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến;
b) Gửi dự thảo cần lấy ý kiến đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (đối với dự thảo có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp) để lấy ý kiến;
b) Tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo, cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình; báo cáo giải trình; các tài liệu có liên quan khác và gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 12 Quy chế này.
4. Có trách nhiệm báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo theo đề nghị của cơ quan thẩm định.
5. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với hồ sơ dự thảo nghị quyết, chậm nhất 20 ngày trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Trên cơ sở nội dung thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết và gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc, trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Điều 12. Hồ sơ gửi đề nghị thẩm định
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan, đơn vị được cơ quan chủ trì soạn thảo đề nghị góp ý dự thảo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo.
2. Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, tổ chức, chủ trì việc xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định; cử cán bộ làm công tác pháp chế của đơn vị nghiên cứu, tham gia góp ý dự thảo theo đề nghị của cơ quan được giao chủ trì soạn thảo và dự họp phục vụ công tác thẩm định văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo.
a) Trường hợp hồ sơ dự thảo không đầy đủ, chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp đôn đốc tiến độ soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm bảo đảm thời gian gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 124 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Văn bản quy phạm pháp luật trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành được xem xét, thông qua theo quy định tại Điều 132 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, chỉnh lý hồ sơ dự thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định ban hành đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 1 Điều 122 và Điều 131 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể bao gồm các tài liệu sau đây:
Điều 17. Quy định về đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để tạo thuận lợi cho việc theo dõi, tham gia ý kiến đối với dự thảo.
2. Việc đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Dự thảo 1 là dự thảo được đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo.
b) Dự thảo 2 là dự thảo được thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định gửi và đăng trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo, Cổng thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
c) Dự thảo 3 là dự thảo được gửi đến cơ quan thẩm định, sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Dự thảo 4 là dự thảo đã tiếp thu ý kiến thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định để trình Hội đồng nhân dân tỉnh đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; là dự thảo trình Ủy ban nhân dân xem xét, ban hành đối với quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Dự thảo 5 là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo nghị quyết trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh và dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi xem xét, ban hành.
Chương IV
ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 18. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
Điều 19. Thẩm quyền áp dụng và hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
Chương V
LẬP DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
Điều 20. Đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
Trên cơ sở thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
1. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm:
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết.
b) Hàng quý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh và văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải tuân thủ chặt chẽ quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản được quy định tại Chương V Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 23. Kinh phí thực hiện việc xây dựng, soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác đề nghị xây dựng văn bản; soạn thảo, góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình và văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh do ngân sách địa phương bố trí theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 182 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 24. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này và thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi