Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 12/2022/QĐ-UBND Quảng Ngãi sửa đổi, bổ sung Quyết định 09/2011/QĐ-UBND
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 12/2022/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12/2022/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành: | 21/03/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
tải Quyết định 12/2022/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2022/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2011/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
_____________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 197/TTr- SNgV ngày 15 tháng 3 năm 2022 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 04/BC-STP ngày 07 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý, bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng thành viên; Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Giám đốc, Phó Giám đốc các chi nhánh ngân hàng tại tỉnh;
b) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các doanh nghiệp, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc công ty;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hợp tác xã hoặc Liên hiệp hợp tác xã;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương khác.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi được giao nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
4. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, cấp thẻ ABTC cho những người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
“c) Bản sao Quyết định thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước); hoặc một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã.”
“Điều 7. Thông báo mất thẻ
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, doanh nhân bị mất thẻ ABTC thì phải thông báo cho cơ quan chức năng theo quy định tại Điều 4 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.”
“1. Trường hợp người được cấp thẻ ABTC đã nghỉ việc, hoặc đã chuyển sang vị trí công tác mới và không còn giữ các chức vụ quy định tại Điều 2 Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ- UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này thì Thủ trưởng doanh nghiệp, cơ quan nơi người được cấp thẻ ABTC làm việc có trách nhiệm báo cáo Sở Ngoại vụ để đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan về việc thẻ ABTC đó không còn giá trị sử dụng.”
“Điều 9. Thời hạn sử dụng thẻ, cấp lại thẻ ABTC
1. Thời hạn sử dụng thẻ
Thẻ ABTC có thời hạn sử dụng 05 năm, kể từ ngày cấp và không được gia hạn. Trường hợp thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng thì sẽ được cấp mới theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ- TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cấp lại thẻ ABTC
Việc cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ- TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tục hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ
Thủ tục hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ ABTC cho doanh nhân, cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC.”
“1. Người được cấp thẻ ABTC phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng thẻ; tuyệt đối không được tẩy xóa, thay đổi nội dung ghi trong thẻ hoặc để người khác sử dụng thẻ. Khi bị mất thẻ, người được cấp thẻ phải thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi được sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Quyết định này.”
Bổ sung cụm từ “thị xã’’ vào sau cụm từ “các huyện” tại Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính và quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo quy định pháp luật và Quyết định được sửa đổi, bổ sung này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh)
MẪU 1A
(Tên Công ty) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CV | Quảng Ngãi, ngày tháng năm |
Kính gửi: Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC; Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ -TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 04/5/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số …/2022/QĐ-UBND ngày … của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
Công ty…, địa chỉ: .., điện thoại:…, fax:.., email:, Mã số doanh nghiệp:..., Người đại diện theo pháp luật:…, Chức vụ:... kính đề nghị Sở Ngoại vụ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cho phép (các) doanh nhân có tên sau được sử dụng thẻ ABTC để tạo thuận lợi cho việc đi lại, lưu trú phục vụ cho các hoạt động giao dịch, hợp tác đầu tư, kinh doanh của Công ty tại các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC theo Thư mời số…ngày… của cơ quan, tổ chức nước ngoài (hoặc theo Hợp đồng kinh tế thương mại; Biên bản hợp tác đầu tư hoặc cam kết thương mại; hồ sơ xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ):
STT | Họ và tên | Chức vụ | Giới tính | Ngày, tháng, năm sinh | Quê quán; địa chỉ thường trú (HKTT) | Số hộ chiếu; Ngày cấp, ngày hết hạn |
1 |
|
|
|
|
|
|
Trên cơ sở nắm rõ và tuân thủ các quy định về việc cấp, quản lý và sử dụng thẻ doanh nhân APEC và các quy định liên quan, Thủ trưởng doanh nghiệp, cơ quan và cá nhân doanh nhân xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người sử dụng thẻ ABTC.
Kính đề nghị Sở Ngoại vụ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.
* Hồ sơ, giấy tờ tài liệu gửi kèm theo Công văn này gồm:
| Đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp |
MẪU 1B
(Tên cơ quan, đơn vị) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CV | Quảng Ngãi, ngày tháng năm |
Kính gửi: Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Ngãi.
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC; Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 28/2016/TT-BCA ngày 05 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 04/5/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ngãi; Quyết định số …/2022/QĐ-UBND ngày … của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
(Tên cơ quan)….kính đề nghị Sở Ngoại vụ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi cho phép (các) ông/bà có tên sau được sử dụng thẻ ABTC để tạo thuận lợi cho việc đi lại, tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC theo Thư mời số…ngày… của cơ quan, tổ chức nước ngoài (hoặc theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, thực hiện cam kết thương mại và các hoạt động kinh tế khác ở các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC):
STT | Họ và tên | Chức vụ | Giới tính | Ngày, tháng, năm sinh | Quê quán; địa chỉ thường trú, HKTT | Đảng viên | Số hộ chiếu; Ngày cấp, ngày hết hạn |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
Trên cơ sở nắm rõ và tuân thủ các quy định về việc cấp, quản lý và sử dụng thẻ doanh nhân APEC và các quy định liên quan, cơ quan (tên cơ quan) và (các) ông/bà có tên trên xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của Nhà nước Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người sử dụng thẻ ABTC.
Kính đề nghị Sở Ngoại vụ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định./.
* Hồ sơ, giấy tờ gửi kèm theo bao gồm:
| Thủ trưởng cơ quan, đơn vị |