Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 66/2015/TT-BCA về biểu mẫu căn cước công dân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư lần 2
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Dự thảo này bổ sung thêm 2 biểu mẫu mới trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân là Giấy xác nhận họ, chữ đệm, tên và ngày, tháng, năm sinh (mẫu CC07a) và Phiếu chuyển hồ sơ căn cước công dân (mẫu CC10); Biên bản giao nhận hồ sơ cấp căn cước công dân (mẫu CC10a).

Điểm mới của Dự thảo:
Sắp thay đổi mẫu Tờ khai Căn cước công dân mới
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

Số:       /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày        tháng       năm 2019

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA

ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định về biểu mẫu sử dụng trong

công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn

cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:

1. Bổ sung điểm g), điểm k) khoản 1, Điều 3 như sau:

a) “g) Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (mẫu CC07); Giấy xác nhận họ, chữ đệm, tên và ngày, tháng, năm sinh (mẫu CC07a)”.

b) “k) Phiếu chuyển hồ sơ căn cước công dân (mẫu CC10); Biên bản giao nhận hồ sơ cấp căn cước công dân (mẫu CC10a)”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Quản lý các biểu mẫu

1. Bộ Công an thống nhất quản lý các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. In, phát hành biểu mẫu CC11 cho Công an các đơn vị, địa phương.

2. Cục Cảnh sát Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội in, quản lý và phát hành biểu mẫu CC01 sử dụng tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia.

3. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức in, quản lý và phát hành các biểu mẫu CC01, CC02, CC07a, CC08, CC10a, DC01 và DC02 cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý.

4. Các biểu mẫu CC02, CC03, CC04, CC05, CC06, CC07, CC09 và CC10 được in trực tiếp từ máy tính khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Mẫu được in ra đã bao gồm các thông tin được trích xuất, thống kê từ Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo phạm vi lưu trữ của từng đơn vị.

5. Các biểu mẫu CC01, CC02, CC04, CC05, CC06, CC07a, CC08, CC09, CC10, CC10a, DC01 và DC02 được in trên khổ giấy 210 mm x 297 mm (A4). Mẫu CC03 và CC07 được in trên khổ giấy 148 mm x 210 mm (A5). Mẫu CC01 và mẫu CC08 được in 02 mặt. Mẫu CC11 có kích thước 250 mm x 330 mm, được in trên giấy Kraft định lượng 250 g/m2.     

6. Các biểu mẫu quy định tại Thông tư này được in bằng mực đen trên nền giấy trắng. Riêng mẫu CC11 được in bằng mực đen trên nền giấy màu nâu vàng. Khi in không được thay đổi nội dung của biểu mẫu; Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát biểu mẫu và có sổ sách theo dõi”.

3. Sửa đổi khoản 2, khoản 3, Điều 5 như sau:

“2. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chủ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch và Tài chính, các đơn vị có liên quan lập dự trù kinh phí in, phát hành các biểu mẫu và giấy in biểu mẫu quy định tại điểm 1, điểm 2, khoản 2 Điều 1 Thông tư này.

Tháng 9 hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù nhu cầu sử dụng biểu mẫu CC11 của đơn vị, địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Công an.

3. Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù kinh phí in, phát hành biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại điểm 3, điểm 4, khoản 2 Điều 1 Thông tư này”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Mẫu CC01 được dùng để công dân kê khai thông tin về nhân thân của mình khi có yêu cầu cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký kê khai trực tuyến thì (mẫu CC01) có phần mã vạch hai chiều, thời gian hẹn làm thủ tục, tên đơn vị đăng ký nộp hồ sơ đề nghị cấp Căn cước công dân ở mặt trước góc cuối bên trái trang 1. Đối với trường hợp công dân khai Tờ khai Căn cước công dân trực tuyến thì tờ khai được in trực tiếp từ máy tính và ký vào Tờ khai Căn cước công dân sau khi đã kiểm tra chính xác các thông tin của mình kê khai”.

b) Sửa đổi điểm o) khoản 2 như sau:

“o) Mục yêu cầu của công dân:

- “Chuyển phát bằng đường bưu điện đến tận tay công dân”: Trường hợp công dân cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có yêu cầu chuyển phát trả bằng đường bưu điện ghi có và ghi đầy đủ địa chỉ, số điện thoại của công dân, nếu không có yêu cầu thì ghi không;

- “Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân”: Đối với các trường hợp cấp lần đầu thì ghi cấp mới; đối với các trường hợp hư hỏng, hết thời hạn hoặc có sự thay đổi thông tin trong thẻ Căn cước công dân thì ghi cấp đổi; đối với các trường hợp mất thì ghi cấp lại”.

c) Bổ sung điểm q) vào khoản 2 như sau:

“q) Phần mã vạch hai chiều mã hóa toàn bộ thông tin nhân thân của công dân và các thông tin phục vụ quản lý trên Tờ khai Căn cước công dân trực tuyến.

Mục “Thời gian hẹn”: Là thời gian cơ quan Công an đặt lịch tiếp công dân đến làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo thời gian công dân đã đăng ký; mục “Tại”: đơn vị mà công dân đã đăng ký đến làm thủ tục cấp Căn cước công dân”.

5. Sửa đổi khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Số thẻ Căn cước công dân: Cán bộ xử lý hồ sơ cấp Căn cước công dân, khi nhận được kết quả phê duyệt cấp Căn cước công dân (thẻ Căn cước công dân hoặc dữ liệu kết quả phê duyệt cấp Căn cước công dân được trả về trên hệ thống) thực hiện ghi số Căn cước công dân của công dân vào Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (CC02).

Trường hợp công dân được cấp thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm căn cước công dân quốc gia trước khi chuyển hồ sơ Căn cước công dân cho cơ quan quản lý căn cước công dân Công an tỉnh, thành phố nơi công dân có hộ khẩu thường trú, cán bộ chuyển giao hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ số thẻ Căn cước công dân vào Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân”.

6. Sửa đổi khoản 1 Điều 12 như sau:

“1. Mẫu CC06 do Trung tâm Căn cước công dân quốc gia lập để đề xuất lãnh đạo Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân. Mẫu này được lập theo danh sách hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi đến”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13 Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (CC07); Giấy xác nhận họ, chữ đệm, tên và ngày, tháng, năm sinh (CC07a)

1. Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân

a) Mẫu CC07 do cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân lập để xác nhận số Chứng minh nhân dân (9 số) đã cấp cho công dân.

b) Thủ trưởng đơn vị nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ký giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của công dân.

2. Giấy xác nhận họ, chữ đệm, tên và ngày, tháng, năm sinh

a) Mẫu CC07a do cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân lập để xác nhận họ, chữ đệm, tên và ngày, tháng, năm sinh khi công dân có sự thay đổi thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi, thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Chứng nhân nhân dân cũ hoặc hồ sơ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân lưu trong tàng thư căn cước công dân để xác nhận nội dung thay đổi về họ, chữ đệm, tên và ngày, tháng, năm sinh cho công dân.

b) Thủ trưởng đơn vị nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân ký giấy xác nhận”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 14 như sau:

“1. Mẫu CC08 dùng để Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện thống kê, báo cáo kết quả về công tác cấp, quản lý căn cước công dân. Định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, 01 năm Công an cấp tỉnh phải gửi báo cáo về Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội”.

9. Bổ sung khoản 3, Điều 16 như sau:

“3. Biên bản giao nhận hồ sơ cấp Căn cước công dân

a) Mẫu CC10a dùng cho đơn vị làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân bàn giao hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân cho đơn vị quản lý hồ sơ tàng thư Căn cước công dân thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ Căn cước công dân có trách nhiệm kiểm tra và nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.

b) Cách ghi thông tin:

- Mục “hồi....giờ...., ngày, tháng, năm”: Ghi đầy đủ giờ, ngày, tháng, năm bàn giao hồ sơ; “tại”: Ghi theo địa điểm nơi bàn giao hồ sơ;

- Mục đại diện bên giao và đại diện bên nhận: Ghi đầy đủ họ tên; cấp bậc; chức vụ; đơn vị công tác của cán bộ đơn vị giao và đơn vị nhận hồ sơ”;

- Mục “Tổng số hồ sơ”: Ghi đầy đủ tổng số hồ sơ bàn giao; trong đó ghi đầy đủ “Tổng số hồ sơ cấp mới”; “Tổng số hồ sơ cấp đổi”; “Tổng số hồ sơ cấp lại”.

- Mục “Có danh sách kèm theo từ số hồ sơ....đến số hồ sơ...”: Ghi số thứ tự theo danh sách hồ sơ bàn giao.

c) Mục ký xác nhận:

Đối với trường hợp bàn giao hồ sơ trong Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì lãnh đạo cấp Đội có trách nhiệm ký xác nhận vào biên bản bàn giao. Cán bộ bên giao, bên nhận có trách nhiệm ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản giao nhận.

Đối với trường hợp bàn giao hồ sơ giữa Công an cấp huyện và Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì lãnh đạo Công an huyện và lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải ký tên, đóng dấu vào biên bản giao nhận. Đối với hồ sơ được cấp tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thì lãnh đạo Trung tâm Căn cước công dân quốc và lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố bên nhận ký bàn giao. Cán bộ bên giao, bên nhận có trách nhiệm ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản giao nhận.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:

“1. Mẫu CC11 được dùng để đựng hồ sơ cấp Căn cước công dân. Cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân có trách nhiệm ghi đầy đủ, chính xác thông tin của công dân theo mẫu”.

11. Sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu CC06, CC07, DC01 như sau: Thay đổi cụm từ “Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư” bằng cụm từ “Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội” trong biểu mẫu CC06 và mẫu CC07. Bổ sung mục “số ĐDCN/số CMND” của người kê khai trong biểu mẫu DC01.

12. Sửa đổi Điều 21 như sau:

“Điều 21. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày … tháng…. năm 2019.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

- Các Học viện, trường Công an nhân dân;

- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;

- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ,

Cổng TTĐT Bộ Công an;

- Công báo nội bộ;

- Lưu: VT, C06, V03.

BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Tô Lâm

Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi