Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 10/2016/TT-BCA về tàng thư căn cước công dân

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2016/TT-BCA ngày 03/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư căn cước công dân lần 2
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công an
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-BCA ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư căn cước công dân.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN

Số:       /2019/TT-BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT  NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

DỰ THẢO 2

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-BCA ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an

quy định về công tác tàng thư căn cước công dân

Căn cứ Luật Căn cước công dân năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-BCA ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư căn cước công dân.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-BCA ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư căn cước công dân (Sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2016/TT-BCA)

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chủ trì phối hợp với Cục Kế hoạch và tài chính, các đơn vị có liên quan báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt kinh phí thường xuyên bảo đảm cho hoạt động công tác tàng thư căn cước công dân.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Chuyển giao hồ sơ, tài liệu về căn cước công dân

1. Trường hợp công dân đã được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân chuyển nơi thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì sau khi nhận Phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu do cơ quan đăng ký, quản lý cư trú gửi đến, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân chuyển đi có trách nhiệm sao gửi hồ sơ, tài liệu về căn cước công dân cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân chuyển đến thường trú.

2. Trường hợp công dân được cấp thẻ Căn cước công dân tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc tại địa phương không phải nơi công dân đăng ký thường trú thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân; cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sao gửi hồ sơ, tài liệu về căn cước công dân cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:

“2. Công dân thay đổi nơi thường trú hoặc trường hợp thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:

“2. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phê duyệt yêu cầu tra cứu, khai thác, cung cấp thông tin, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân trong phạm vi toàn quốc và yêu cầu của cơ quan, tổ chức nước ngoài khi được lãnh đạo Bộ Công an ủy quyền.”

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Trường hợp yêu cầu tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu để phục vụ việc cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân thì thời gian để cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân thực hiện việc tra cứu và trả lời kết quả được quy định như sau:

a) Đối với việc tra cứu phục vụ cấp thẻ Căn cước công dân:

- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở quận, thành phố, thị xã thì không quá 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu;

- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo thì không quá 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu;

- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các khu vực còn lại thì không quá 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu.

b) Đối với việc tra cứu phục vụ cấp Chứng minh nhân dân:

- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở quận, thành phố, thị xã thì không quá 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu đối với trường hợp tra cứu phục vụ cho việc cấp mới và đổi Chứng minh nhân dân; không quá 07 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu đối với trường hợp cấp lại Chứng minh nhân dân;

- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo thì không quá 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu;

- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các huyện còn lại thì không quá 07 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu;

- Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác gửi đến thì không quá 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu.

6. Sửa đổi khoản 1 Điều 17 như sau:

“1. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

a) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác tàng thư căn cước công dân;

b) Hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng tàng thư căn cước công dân và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tàng thư căn cước công dân;

c) Tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tàng thư;

d) Phối hợp Cục Kế hoạch và tài chính và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công an nghiên cứu xây dựng đề án trang bị thiết bị và các phương tiện phục vụ công tác tàng thư căn cước công dân;

đ) Nghiên cứu xây dựng, thực hiện dự án điện tử hóa hồ sơ, tài liệu trong tàng thư căn cước công dân;

e) Chỉ đạo khai thác có hiệu quả tàng thư căn cước công dân phục vụ các yêu cầu nghiệp vụ của ngành, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

7. Sửa đổi khoản 1 Điều 18 như sau:

“1. Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú gửi cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân Phiếu thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu khi công dân có sự thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu để bổ sung, điều chỉnh thông tin trong tàng thư căn cước công dân.”

8. Bổ sung khoản 4a Điều 18 như sau:

“4a. Cục Hồ sơ nghiệp vụ phối hợp Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc lực lượng Hồ sơ nghiệp vụ và lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thực hiện quét ảnh tờ khai Chứng minh nhân dân 09 số phát sinh. Cơ quan quản lý Hồ sơ nghiệp vụ các cấp có trách nhiệm thực hiện việc kết nối, trao đổi thông tin Dữ liệu điện tử ảnh tờ khai Chứng minh nhân dân 09 số cho cơ quản quản lý tàng thư căn cước công dân các cấp để phục vụ công tác cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân và đấu tranh phòng chống tội phạm.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày     tháng     năm 2019.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành                                                                                                                                                                                                         
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc

  Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ

  Tư pháp;

- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ,

  Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an;

- Lưu: VT, C06(P4).

BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Tô Lâm

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY