Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tư pháp | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Nội dung tóm lược
Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý quy định các chuẩn mực về hành vi, ứng xử của người thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động trợ giúp pháp lý.Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP Số: …../2019/TT-BTP DỰ THẢO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2019 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY TẮC NGHỀ NGHIỆP TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý số 11/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy tắc nghề nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm, Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .... tháng …. năm 2019 và thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-BTP ngày 08/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý./.
| BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long |
QUY TẮC NGHỀ NGHIỆP TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
(Ban hành kèm theo thông tư số… ngày… tháng… năm … của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Lời nói đầu
Trợ giúp pháp lý là một nghề đặc biệt, cao quý, cung cấp dịch vụ pháp lý không thu tiền của người nghèo, đối tượng chính sách là người được trợ giúp pháp lý. Thông qua hoạt động nghề nghiệp của mình, người thực hiện trợ giúp pháp lý có bổn phận bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, từ đó góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Với đặc thù nghề nghiệp, ngoài việc tuân thủ pháp luật, người thực hiện trợ giúp pháp lý còn phải tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Do đó, để nâng cao trách nhiệm, đạo đức, uy tín nghề nghiệp, tính chuyên nghiệp, gương mẫu của người thực hiện trợ giúp pháp lý, ngăn ngừa, phòng chống việc lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm lợi ích của người được trợ giúp pháp lý, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, Bộ Tư pháp ban hành Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý quy định các chuẩn mực về hành vi, ứng xử của người thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:
Chương I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tuân thủ pháp luật
1. Thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý được phân công theo đúng quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định khi thực hiện trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của nội dung trợ giúp pháp lý do mình thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì người thực hiện trợ giúp pháp lý phải báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền theo quy định.
Điều 2. Giữ gìn và nâng cao uy tín nghề nghiệp
1. Không ngừng rèn luyện chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức để giữ gìn và nâng cao uy tín nghề nghiệp.
2. Không lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để mưu lợi cá nhân, lợi ích nhóm gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội.
Điều 3. Tận tâm, kịp thời, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải kịp thời áp dụng các biện pháp, kỹ năng cần thiết khi thực hiện trợ giúp pháp lý tránh làm ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải trung thực, tôn trọng sự thật khách quan trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý với sự tận tâm, siêng năng, chu đáo, hoàn thành công việc với trách nhiệm cao.
Điều 4. Độc lập khi thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải bảo đảm sự độc lập, không để lợi ích của mình hoặc của người khác ảnh hưởng đến việc thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trên cơ sở đánh giá về tình tiết vụ việc, chứng cứ, tài liệu có liên quan, chỉ tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải giữ vững bản lĩnh nghề nghiệp, không bị tác động bởi mối quan hệ hành chính nội bộ, không bị ảnh hưởng khi bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc bị can thiệp trái pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 5. Bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý
Tôn trọng, lấy quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý làm mục đích thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý; sử dụng kiến thức pháp luật, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm nghề nghiệp và các biện pháp hợp pháp bảo đảm chất lượng trợ giúp pháp lý nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Chương II: QUAN HỆ VỚI NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 6. Những việc phải làm trong quan hệ với người được trợ giúp pháp lý
1. Lịch sự, thân thiện, cảm thông, chia sẻ với người được trợ giúp pháp lý, thể hiện phong cách chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, tạo sự tin tưởng đối với người được trợ giúp pháp lý.
2. Sử dụng ngôn từ, biểu đạt dễ hiểu, đơn giản, ngắn gọn phù hợp với người được trợ giúp pháp lý.
3. Khi làm việc với người được trợ giúp pháp lý người thực hiện trợ giúp pháp lý phải giải thích về quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý, bảo đảm tính minh bạch, công khai, rõ ràng bảo đảm để người được trợ giúp pháp lý có thể kiểm tra, giám sát.
Điều 7. Những việc không được làm trong quan hệ với người được trợ giúp pháp lý
1. Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý thực hiện những hành vi trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Có thái độ hách dịch hoặc có các hành vi coi thường người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, quốc tịch, tuổi tác, tình trạng khuyết tật, tình trạng tài sản, trình độ học vấn, nghề nghiệp, địa vị xã hội của người được trợ giúp pháp lý khi tiếp nhận vụ việc, việc trợ giúp pháp lý.
3. Gợi ý hoặc đặt điều kiện để người được trợ giúp pháp lý hoặc người thân thích của họ tặng quà cho mình hoặc người thân thích của mình.
4. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất, phi vật chất dưới mọi hình thức từ người được trợ giúp pháp lý hoặc từ người khác để tác động đến việc thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý.
5. Sách nhiễu, chậm trễ, gây khó khăn, phiền hà cho người được trợ giúp pháp lý; hứa hẹn trước về kết quả giải quyết vụ việc, việc trợ giúp pháp lý; thực hiện các hành vi tác động không tốt đến lòng tin của người được trợ giúp pháp lý.
6. Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện vụ việc khi không thuộc trường hợp phải từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bảo đảm bí mật thông tin trong trợ giúp pháp lý
1. Giữ bí mật thông tin về vụ việc, việc trợ giúp pháp lý; về người được trợ giúp pháp lý mà mình biết được trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý và ngay cả khi vụ việc, việc trợ giúp pháp lý đã kết thúc trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của người được trợ giúp pháp lý hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Không sử dụng các thông tin có được trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý để gây bất lợi cho người được trợ giúp pháp lý, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội.
Chương III: QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP
Điều 9. Bảo vệ danh dự, uy tín của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý
Người thực hiện trợ giúp pháp lý có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, cùng nhau nâng cao uy tín, tạo dựng sự tin cậy và tôn trọng của xã hội đối với hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 10. Tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải trung thực, chân thành, đoàn kết, tôn trọng đồng nghiệp; nêu cao tinh thần hợp tác chia sẻ kinh nghiệm, sẵn sàng giúp đỡ, phối hợp với đồng nghiệp.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp mới vào nghề.
Điều 11. Những việc không được làm trong quan hệ với đồng nghiệp
1. Xúc phạm, hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp hoặc gây sức ép, đe doạ đối với đồng nghiệp.
2. Thông đồng với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý gây bất lợi cho người được trợ giúp pháp lý hoặc để mưu cầu lợi ích cá nhân bất chính.
3. Lợi dụng quan hệ phụ thuộc của đồng nghiệp đối với mình để áp đặt hoặc cố tình chi phối làm ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý của đồng nghiệp.
4. Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý của đồng nghiệp; lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động trái pháp luật đến việc thực hiện vụ việc, việc trợ giúp pháp lý.
5. Tránh né việc khó, đùn đẩy công việc thuộc trách nhiệm giải quyết của mình cho đồng nghiệp gây ảnh hưởng đến chất lượng vụ việc, việc trợ giúp pháp lý.
6. Làm lộ thông tin bí mật về vụ việc, việc trợ giúp pháp lý của đồng nghiệp mà mình biết được.
Điều 12. Ứng xử với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín, chấp hành nội quy, quy chế của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Báo cáo kịp thời, trung thực với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý về những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý để tránh gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý và hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 13. Ứng xử của Trợ giúp viên pháp lý với người tập sự trợ giúp pháp lý
1. Khi được phân công hướng dẫn tập sự Trợ giúp viên pháp lý có bổn phận tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp cho người tập sự; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với người tập sự trợ giúp pháp lý.
2. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự không được làm những việc sau đây:
a) Phân biệt đối xử giữa những người tập sự trợ giúp pháp lý.
b) Lợi dụng tư cách Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự để buộc người tập sự trợ giúp pháp lý phải làm những việc không thuộc phạm vi tập sự nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân của người hướng dẫn tập sự.
Chương IV: QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
Điều 14. Ứng xử của người thực hiện trợ giúp pháp lý trong quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Khi tham gia tố tụng người thực hiện trợ giúp pháp lý phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về tố tụng, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, lịch sự, tôn trọng những người tiến hành tố tụng.
2. Trong trường hợp cần thiết người thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trao đổi về nghiệp vụ với người tiến hành tố tụng nhưng phải giữ tính độc lập, không bị chi phối hoặc lệ thuộc vào ý kiến của người tiến hành tố tụng làm ảnh hưởng tới việc bào chữa, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Điều 15. Những việc không được làm trong quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Móc nối, lôi kéo người tiến hành tố tụng làm trái quy định của pháp luật.
2. Tự mình hoặc xúi giục người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình biết rõ là không đúng sự thật hoặc thực hiện các hành vi lừa dối, hành vi bất hợp pháp khác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ việc của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.
Điều 16. Quan hệ với cơ quan thông tin đại chúng
Người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cộng tác, phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin đại chúng để các cơ quan này hỗ trợ việc thông tin, giải quyết vụ việc, việc trợ giúp pháp lý kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều 17. Quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý và trong quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, người thực hiện trợ giúp pháp lý phải tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy, quy chế làm việc của các cơ quan, tổ chức đó.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý không được thực hiện những hành vi sau đây:
a) Móc nối, lôi kéo, xúi giục người ở các cơ quan, tổ chức có liên quan làm trái quy định của pháp luật có liên quan đến vụ việc, việc trợ giúp pháp lý.
b) Tự mình hoặc xúi giục người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình biết rõ là không đúng sự thật liên quan đến vụ việc, việc trợ giúp pháp lý.
c) Có hành vi trái pháp luật làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, gây cản trở việc giải quyết vụ việc, việc trợ giúp pháp lý.
Chương V: KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý
1. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương.
3. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư, Cộng tác viên ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm.
4. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý đối với người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc tại tổ chức mình khi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý gương mẫu thực hiện quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý sẽ được vinh danh, khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng và quy chế thi đua, khen thưởng của cơ quan, tổ chức mình.
2. Người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện không đúng quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật, quy chế nội bộ của cơ quan, tổ chức mình hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!