Dự thảo Pháp lệnh đào tạo một số chức danh tư pháp

thuộc tính Pháp lệnh

Dự thảo Pháp lệnh đào tạo một số chức danh tư pháp lần 1
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch
Loại dự thảo:Pháp lệnh
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tư pháp
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này quy định về mục tiêu đào tạo, chính sách của Nhà nước về phát triển đào tạo, cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo, giảng viên, tổ chức hoạt động đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Pháp lệnh số:     /2013/UBTVQH13

DỰ THẢO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

PHÁP LỆNH

ĐÀO TẠO MỘT SỐ CHỨC DANH TƯ PHÁP ([1])

            Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

            Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

            Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

            Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư ngày 20 tháng 11 năm 2012;

            Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Đào tạo một số chức danh tư pháp.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Pháp lệnh này quy định về mục tiêu đào tạo, chính sách của Nhà nước về phát triển đào tạo, cơ sở đào tạo, chương trình đào tạo, giảng viên, tổ chức hoạt động đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Pháp lệnh này áp dụng đối với các cơ sở đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư; giảng viên, học viên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp cho học viên nhằm tạo nguồn tuyển chọn, bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật.

Hoạt động đào tạo được thực hiện theo từng chương trình đào tạo riêng hoặc theo chương trình đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

2. Giảng viên cơ hữu là giảng viên làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại các cơ sở đào tạo quy định tại Điều 6 Pháp lệnh này.

3. Giảng viên thỉnh giảng là những người đang hoặc đã là thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư hoặc người khác được cơ sở đào tạo mời tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

4. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của chương trình đào tạo là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp mà học viên phải đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

5. Chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư quy định về chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp; nội dung các môn học; thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo của từng môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập; cách thức tổ chức đào tạo, kiểm tra, đánh giá đối với từng môn học của chương trình đào tạo.

Điều 4. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho việc tuyển chọn, bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, góp phần thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử; chủ trương lựa chọn bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên từ luật sư, luật gia giỏi, chuyển đổi chức danh nghề nghiệp của thẩm phán, kiểm sát viên, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đảm bảo thực thi công lý và quyền con người.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về phát triển đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư

1. Nhà nước đảm bảo kinh phí đào tạo cho cán bộ, công chức nhà nước được cử đi đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư; có chính sách hỗ trợ kinh phí đào tạo cho các đối tượng khác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, là người nghèo, người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng tham gia các chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết Khoản này.

2. Tăng cường phối hợp liên ngành trong hoạt động đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư; kiểm soát chặt chẽ các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo, nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh này.


CHƯƠNG II

CƠ SỞ ĐÀO TẠO, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, GIẢNG VIÊN

Mục I. CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Điều 6. Các loại cơ sở đào tạo

1. Cơ sở đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư bao gồm:

a) Cơ sở đào tạo thuộc Tòa án nhân dân tối cao;

b) Cơ sở đào tạo thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

c) Cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp;

d) Cơ sở đào tạo thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam;

đ) Cơ sở đào tạo khác được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

2. Các cơ sở đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện hoạt động đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo

1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động đào tạo; đội ngũ cán bộ, giảng viên; cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động đào tạo.

2. Xây dựng, phát triển chương trình, giáo trình, hồ sơ tình huống, tài liệu tham khảo; tổ chức hoạt động đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo, yêu cầu, nội dung của chương trình đào tạo.

3. Đảm bảo chất lượng đào tạo và chịu sự kiểm định chất lượng đào tạo.

4. Liên kết với các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để tổ chức các khóa đào tạo theo chương trình liên kết đào tạo phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Tổ chức bộ máy, tuyển dụng, quản lý, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức, người lao động; bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giảng viên.

6. Quản lý học viên, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của học viên.

7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực; xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho mục tiêu đào tạo đã được xác định.

8. Được tổ chức hoạt động khoa học, cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.

10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Mục II. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 8. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo

1. Chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Xác định rõ mục tiêu đào tạo; chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của học viên sau khi tốt nghiệp;

b) Đảm bảo trang bị kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp chuyên sâu phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp của từng chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư tương ứng với từng chương trình đào tạo và kỹ năng nghề nghiệp của các chức danh khác liên quan (điều tra viên, chấp hành viên, giám định viên tư pháp…); chú trọng rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho học viên;

c) Đảm bảo tính thực tiễn, tính hiện đại, tính thống nhất; tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên thông giữa các chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư;

d) Phương pháp đào tạo, kiểm tra, đánh giá phù hợp với tính chất và yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề;

đ) Thời gian đào tạo phù hợp với cơ cấu, nội dung của chương trình đào tạo;

e) Được Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo thông qua.

Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo do người đứng đầu cơ sở đào tạo quyết định thành lập gồm ít nhất 05 thành viên là các nhà khoa học, người có kinh nghiệm thực tiễn của cơ sở đào tạo, các thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư đang hành nghề. Người đã tham gia xây dựng chương trình đào tạo không tham gia Hội đồng thẩm định.

2. Chương trình đào tạo được thiết kế theo từng chức danh hoặc chung cho cả ba chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

3. Chương trình đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này, đảm bảo trang bị cho học viên kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng chuyên sâuđạo đức nghề nghiệp của cả ba chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

Điều 9. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của chương trình đào tạo nguồn thẩm phán

1. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo nguồn thẩm phán phải đạt được

các chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp sau đây:

a) Nắm vững hệ thống tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp; vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, điều tra viên, giám định viên, chấp hành viên trong hoạt động tố tụng; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán; các kiến thức về điều tra hình sự, giám định tư pháp và các kiến thức bổ trợ khác; các kiến thức cập nhật về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế liên quan đến nghề nghiệp của thẩm phán.

b) Có năng lực xét xử các vụ án hình sự, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính của thẩm phán sơ cấp; nắm được kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản của kiểm sát viên, luật sư trong hoạt động tố tụng.

c) Tuân thủ pháp luật; chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán.

2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định chi tiết trong chương trình khung đào tạo nguồn thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành và chương trình chi tiết đào tạo nguồn thẩm phán do người đứng đầu cơ sở đào tạo ban hành.

Điều 10. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của chương trình đào tạo nguồn kiểm sát viên

1. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo nguồn kiểm sát viên phải đạt được các chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp sau đây:

a) Nắm vững hệ thống tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp; vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của kiểm sát viên, thẩm phán, luật sư, điều tra viên, giám định viên, chấp hành viên trong hoạt động tố tụng; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của kiểm sát viên; các kiến thức về điều tra hình sự, giám định tư pháp và các kiến thức bổ trợ khác; các kiến thức cập nhật về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế liên quan đến nghề nghiệp của kiểm sát viên.

b) Có năng lực thực hành quyền công tố; kiểm sát việc giải quyết các vụ án hình sự, việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật, việc thi hành án dân sự, hành chính, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền; kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp; kỹ năng bổ trợ phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp của kiểm sát viên sơ cấp; nắm được kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản của thẩm phán, luật sư trong hoạt động tố tụng.

c) Tuân thủ pháp luật, kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của kiểm sát viên.

2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định chi tiết trong chương trình khung đào tạo nguồn kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành và chương trình chi tiết đào tạo nguồn kiểm sát viên do người đứng đầu cơ sở đào tạo ban hành.

Điều 11. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của chương trình đào tạo nguồn luật sư

1. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo nguồn luật sư phải đạt được các chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp sau đây:

a) Nắm vững hệ thống tổ chức, hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; hệ thống tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp; vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của luật sư, thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, giám định viên, chấp hành viên trong hoạt động tố tụng; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của luật sư; các kiến thức về điều tra hình sự, giám định tư pháp và các kiến thức bổ trợ khác; các kiến thức cập nhật về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế liên quan đến nghề nghiệp của luật sư.

b) Có năng lực tham gia giải quyết vụ án hình sự, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính; tư vấn pháp luật; nắm được kỹ năng, nghiệp vụ cơ bản của thẩm phán, kiểm sát viên trong hoạt động tố tụng.

c) Tuân thủ pháp luật, chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của luật sư.

2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định chi tiết trong chương trình khung đào tạo nguồn luật sư do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành và chương trình chi tiết đào tạo nguồn luật sư do người đứng đầu cơ sở đào tạo ban hành.

Điều 12. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của chương trình đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư

1. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải đạt được các chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp sau đây:

a) Nắm vững hệ thống tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, điều tra viên, giám định viên, chấp hành viên trong hoạt động tố tụng; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư; các kiến thức về điều tra hình sự, giám định tư pháp và các kiến thức bổ trợ khác; các kiến thức cập nhật về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, hội nhập quốc tế liên quan đến nghề nghiệp của thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

b) Có năng lực thực hành nghề nghiệp của cả ba chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 9, điểm b Khoản 1 Điều 10 và điểm b Khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh này.

c) Tuân thủ pháp luật, chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định chi tiết trong chương trình khung đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư do người đứng đầu cơ quan chủ quản của cơ sở đào tạo ban hành và chương trình chi tiết đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư do người đứng đầu cơ sở đào tạo ban hành.

Mục III.GIẢNG VIÊN

Điều 13. Yêu cầu đối với giảng viên

1. Giảng viên cơ hữu tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có lý lịch rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp;

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;

c) Đã là thẩm phán hoặc kiểm sát viên; đã là luật sư và đã hoạt động nghề nghiệp từ 03 năm trở lên; đã tốt nghiệp chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư (trừ những đối tượng được miễn đào tạo theo quy định của pháp luật) và có thời gian tham gia công tác pháp luật từ 03 năm trở lên.

2. Giảng viên thỉnh giảng chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có lý lịch rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp;

b) Có trình độ học vấn, kinh nghiệm chuyên môn, nghề nghiệp và khả năng sư phạm phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và nội dung của chương trình đào tạo.

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của giảng viên

1. Giảng viên cơ hữu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo quy định của cơ sở đào tạo; định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy;

b) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở đào tạo;

c) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của học viên;

d) Được công nhận kết quả giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Pháp lệnh này để xem xét, công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư;

đ) Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở đào tạo về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của giảng viên;

e) Được Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam tạo điều kiện tham gia các hoạt động thực tiễn nghề nghiệp có liên quan để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

g) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Giảng viên thỉnh giảng có các quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, g Khoản 2 Điều này và các quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Các quyền và nghĩa vụ theo quyết định của cơ quan, tổ chức cử giảng viên thỉnh giảng hoặc hợp đồng thỉnh giảng được ký kết giữa cơ sở đào tạo giảng viên thỉnh giảng;

b) Giảng viên thỉnh giảng đang là cán bộ, công chức, viên chức phải hoàn thành nhiệm vụ được giao tại đơn vị công tác; được giảm trừ khối lượng công việc chuyên môn tại nơi công tác tương ứng với thời gian thỉnh giảng; được công nhận kết quả giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hướng dẫn thực tập để đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, bình xét thi đua hng năm tại đơn vị công tác.

CHƯƠNG III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO

Mục I. TUYỂN SINH, PHƯƠNG PHÁP, GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO, THỰC TẬP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 15. Tuyển sinh

1. Việc tuyển sinh đào tạo riêng nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư được thực hiện bằng hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển. Việc tổ chức tuyển sinh đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư được thực hiện bằng hình thức thi tuyển.

2. Hoạt động tuyển sinh được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh do người đứng đầu cơ quan chủ quản của cơ sở đào tạo ban hành.

3. Người dự tuyển đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là công dân Việt Nam, không trong thời gian bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành bản án hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; không trong thời gian xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Người dự tuyển đào tạo riêng nguồn thẩm phán, kiểm sát viên phải là công chức, viên chức của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;

b) Có bằng cử nhân luật trở lên;

c) Ðủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành;

d) Các điều kiện khác theo quy định pháp luật và Quy chế tuyển sinh.

Điều 16. Phương pháp đào tạo

Phương pháp đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải phù hợp với mục tiêu, tính chất của từng chương trình đào tạo; chú trọng hoạt động thực hành, thực tập để rèn luyện kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư cho học viên; phát huy tính tích cực, chủ động của học viên.

Điều 17. Giáo trình đào tạo

1. Giáo trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải phù hợp với mục tiêu, nội dung của chương trình đào tạo; cụ thể hóa kiến thức, kỹ năng của từng môn học trong chương trình đào tạo.

2. Người đứng đầu cơ sở đào tạo tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do người đứng đầu cơ sở đào tạo thành lập.

Thành viên Hội đồng thẩm định giáo trình phải là những người có chuyên môn phù hợp với nội dung giáo trình, là các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và kinh nghiệm giảng dạy. Số lượng thành viên Hội đồng thẩm định do người đứng đầu cơ sở đào tạo quyết định, gồm 01 Chủ tịch Hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên ngoài cơ sở đào tạo, là đại diện cho đơn vị sử dụng lao động. Người đã tham gia biên soạn giáo trình không tham gia Hội đồng thẩm định.

Điều 18. Thực tập

1. Các chương trình đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư phải bao gồm thời gian thực tập thích hợp để học viên được tiếp cận với hoạt động nghề nghiệp của thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư tương ứng với yêu cầu của từng chương trình đào tạo.

2. Cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch thực tập gồm mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm thực tập, kiểm tra và đánh giá kết quả thực tập; gửi danh sách và kế hoạch thực tập đến đơn vị tiếp nhận thực tập.

3. Đơn vị tiếp nhận thực tập có trách nhiệm phân công người hướng dẫn thực tập, bố trí công việc đảm bảo cho học viên được tiếp cận trực tiếp với các hoạt động nghề nghiệp của thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư; đánh giá kết quả thực tập phù hợp với mục tiêu, nội dung của chương trình thực tập.

4. Cơ sở đào tạo phối hợp với các đơn vị tiếp nhận thực tập quản lý học viên trong thời gian thực tập, kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập.

Điều 19. Công nhận tốt nghiệp

 1. Điều kiện được xét tốt nghiệp:

a) Tại thời điểm xét tốt nghiệp học viên không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không trong thời gian xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Tích lũy đủ số học phần quy định, không còn học phần bị điểm dưới 5,0 (tính theo thang điểm 10);

c) Tất cả các môn thi tốt nghiệp (nếu có) phải đạt từ 5,0 trở lên (tính theo thang điểm 10);

d) Các điều kiện khác theo quy chế đào tạo.

2. Thủ tục công nhận tốt nghiệp được thực hiện theo Quy chế đào tạo.

Điều 20. Giấy chứng nhận tốt nghiệp

1. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo nguồn thẩm phán được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ xét xử. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo nguồn kiểm sát viên được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ kiểm sát. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo nguồn luật sư được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

2. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ xét xử, nghiệp vụ kiểm sát, nghề luật sư.

Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ xét xử, nghiệp vụ kiểm sát, nghề luật sư có giá trị như Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ xét xử, Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ kiểm sát, Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư khi xét điều kiện tham dự kỳ thi tuyển chọn, bổ nhiệm chức danh thẩm phán, kiểm sát viên, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản đối với cơ sở đào tạo quy định việc quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận tốt nghiệp.

Mục II. ĐÀO TẠO CHUNG NGUỒN THẨM PHÁN, KIỂM SÁT VIÊN, LUẬT SƯ

Điều 21. Nhiệm vụ đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư

1. Các cơ sở đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Pháp lệnh này được tổ chức đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao nhiệm vụ đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư cho cơ sở đào tạo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có bộ máy tổ chức phù hợp với mô hình đào tạo, quy mô đào tạo, chương trình đào tạo và các yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo;

b) Có chương trình đào tạo được xây dựng theo quy định tại Điều 8 và Điều 12 Pháp lệnh này;

c) Có đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học và cán bộ quản lý đào tạo đủ về số lượng, đạt yêu cầu về chất lượng, trong đó đảm bảo tỷ lệ giảng viên thỉnh giảng là thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư tham gia giảng dạy tối thiểu 50% tổng số giờ giảng của chương trình đào tạo;

d) Có hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy và các học liệu khác được xây dựng theo quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập phù hợp với tính chất đào tạo nghề, trình độ và quy mô đào tạo;

đ) Có hệ thống giảng đường, thư viện, trang thiết bị hiện đại và các điều kiện về cơ sở vật chất khác đáp ứng được yêu cầu tổ chức các hoạt động giảng dạy, học tập phù hợp với tính chất đào tạo nghề cho thẩm phán, kiểm sát viên và luật sư;

e) Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo;

g) Có hồ sơ đề nghị giao nhiệm vụ đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị giao nhiệm vụ đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư do người đứng đầu cơ quan chủ quản của cơ sở đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị giao nhiệm vụ đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư;

b) Đề án đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư. Nội dung cơ bản của Đề án bao gồm sự cần thiết, căn cứ xây dựng đề án; mục tiêu, quan điểm chỉ đạo; quy mô đào tạo; minh chứng về khả năng đáp ứng các điều kiện đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều này; kế hoạch và tiến độ thực hiện Đề án;

c) Thuyết minh Đề án đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư;

d) Văn bản thẩm định hồ sơ đề nghị giao nhiệm vụ đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

Điều 22. Thời gian đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư

1. Thời gian đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư là 18 tháng, trong đó thời gian thực tập là 06 tháng.

2. Người tốt nghiệp chương trình đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư khi tập sự hành nghề luật sư được giảm trừ 06 tháng vào thời gian tập sự hành nghề luật sư.

Điều 23. Hội đồng phối hợp liên ngành trong đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư

1. Người đứng đầu cơ quan chủ quản của cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư có trách nhiệm thành lập Hội đồng phối hợp liên ngành để tư vấn về công tác đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

Hội đồng phối hợp liên ngành gồm đại diện Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

2. Hội đồng phối hợp liên ngành có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, trung hạn; nghiên cứu, đề xuất phương án xác định chỉ tiêu đào tạo 05 năm và hằng năm; cho ý kiến về dự thảo chương trình đào tạo, dự kiến danh sách giảng viên; đề xuất phương án sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế phục vụ công tác đào tạo; nghiên cứu, đề xuất chính sách tuyển dụng học viên sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo chung nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

CHƯƠNG IV. ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày ….  tháng ….  năm 2016.

2. Các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh các điều kiện bảo đảm hoạt động đào tạo để đáp ứng các yêu cầu về chương trình đào tạo, giảng viên, giáo trình đào tạo, phương pháp đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp của các chương trình đào tạo được quy định tại Chương II, Chương III Pháp lệnh này trong thời gian 03 năm kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành.

Sau 03 năm kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành, người đứng đầu cơ quan chủ quản của cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về mức độ đáp ứng các yêu cầu của cơ sở đào tạo theo quy định của Pháp lệnh.

3. Các khóa đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư đã tổ chức tuyển sinh trước thời điểm Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành tiếp tục được thực hiện theo chương trình, quy chế đào tạo đã ban hành.

Điều 25. Quy định chi tiết và trách nhiệm thi hành

1. Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết những điều, khoản được giao trong Pháp lệnh.

2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư theo quy định của Pháp lệnh.

Hà Nội, ngày       tháng      năm 2016

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

CHỦ TỊCH

Nguyễn Sinh Hùng


([1]) Dự kiến xin đổi tên thành Pháp lệnh Đào tạo nguồn thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư.

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY