Dự thảo Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi lần 5

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp lần 5
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tư phápTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Nội dung tóm lược

Dự thảo Luật sửa đổi Luật Lý lịch tư pháp bổ sung quy định cập nhật, cung cấp thông tin về hành vi tội phạm mới. Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định khởi tố bị can hoặc ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can có nhiệm vụ cung cấp quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can kèm theo bản sao quyết định khởi tố đã được phê chuẩn cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUỐC HỘI

Số:           /2018/QH14

DỰ THẢO 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LÝ LỊCH TƯ PHÁP

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12.

Điều 1.Sửa đổi, bổ sung Luật Lý lịch tư pháp:

Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau

“Điều 7. Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

1.Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

2.Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

3.Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình mà theo quy định của pháp luật liên quan yêu cầu phải có thông tin lý lịch tư pháp.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

1. Cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.

2. Mức phí, việc quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp

1.Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tập hợp các thông tin lý lịch tư pháp về án tích, thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được cập nhật và xử lý theo quy định của Luật này.

Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia thuộc Bộ Tư pháp.

2.Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là tài sản quc gia, được bảo vệ chặt chẽ, an toàn, lưu trữ lâu dài. Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia, Sở Tư pháp được khai thác thông tin tại Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.

3.Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp được tích hợp, chia sẻ, kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Việc tích hợp, chia sẻ, kết nối phải đáp ứng yêu cầu của công tác lý lịch tư pháp, bảo đảm an toàn thông tin và tôn trọng quyền bí mật đời tư cá nhân.

4.Chính phủ quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Nhiệm vụ của Trung tâm lý lịch tư pháp quc gia

1. Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.

2. Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.

3. Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, Tòa án quân sự trung ươngcung cấp.

4. Lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.

5. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Nhiệm vụ của Sở Tư pháp

1. Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án, các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấpvà cập nhật vào Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.

2. Lập Lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.

3. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác.

4. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về việctiếp nhận, xử lý, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích

Thông tin lý lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn sau đây:

1. Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm;

2. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;

3. Quyết định thi hành án hình sự;

4. Quyết định tổng hợp hình phạt;                                 

5. Văn bản về việc sửa chữa, bổ sung bản án hình sự;

6. Quyết định min chp hành hình phạt; quyết định giảm thời hạn chp hành hình phạt; Quyết định hoãn chp hành hình phạt tù; quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; quyết định đình chỉ việc chp hành án phạt tù; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định rút ngắn thời gian thử thách án treo;

7. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;

8. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thông báo kết quả thi hành hình phạt trục xuất; giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;

9. Quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình;

10. Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;

11. Giấy chứng nhận đặc xá;

12. Quyết định xóa án tích;

13. Quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật về việc cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ;

14.Quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật về việc tiếp nhậnchuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân trong cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở bản án hình sự phúc thẩm kèm theo bản án hình sự sơ thẩm.

3. Toà án đã ra quyết định, cấp giấy chứng nhận, văn bản thông báo có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các văn bản sau đây:

a) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;

b) Quyết định thi hành án hình sự;

c) Quyết định tổng hợp hình phạt;

d) Văn bản về việc sửa chữa, bổ sung bản án hình sự;                          

đ) Quyết định min chp hành hình phạt; quyết định giảm thời hạn chp hành hình phạt; quyết định hoãn chp hành hình phạt tù; quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; quyết định đình chỉ việc chp hành án phạt tù; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định rút ngắn thời gian thử thách án treo;

e) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;         

g) Quyết định ân giảm hình phạt tử hình;

h) Giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

i) Quyết định xóa án tích;

k)Quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật về việc cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ;

l) Quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật về việc tiếp nhậnchuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam kèm theo bản sao bản án, quyết định của Tòa án nước chuyển giao.

4. Thời hạn gửi bản án, quyết định, giấy chứng nhn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đó có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định .

Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan Công an trong cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an,cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ gửi thông tin về việc thi hành án phạt trục xuất cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thi hành án phạt.

3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ cung cấp các văn bản sau đây:

a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam gicho Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận;

b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cm cư trú, án phạt qun chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công vic nhất định cho Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận;

c) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù trong trường hợp người bị kết án được tha tù trước thời hạn có điều kiện cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng trong cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích

1. Tòa án quân sự Trung ương có nhiệm vụ cung cấp thông tin của người bị Tòa án quân sự kết án cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia như sau:

a) Trường hợp người bị Tòa án quân sự kết án thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13, sau khi chấp hành xong bản án hoặc được đặc xá mà không tiếp tục phục vụ trong quân đội nữa thì Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ gửi toàn bộ thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người đó chấp hành xong bản án hoặc được đặc xá.

b) Trường hợp người bị Tòa án quân sự kết án thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 272 của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 thì Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ gửi toàn bộ thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin.

2. Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết án cho Tòa án quân sự trung ương trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, giấy chứng nhận. Việc cung cấp thông tin được thực hiện như sau:

a) Tòa án quân sự xét xử sơ thẩm, Tòa án quân sự xét xử phúc thẩm vụ án có nhiệm vụ cung cấp bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Luật này.

Tòa án ra quyết định, cấp giấy chứng nhận có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này;

b) Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ gửi quyết định tạm đình chỉ;

c) Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cấp quân khu có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá;

d) Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo, giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù trong trường hợp được tha tù trước thời hạn có điều kiện;

đ) Phòng thi hành án cấp quân khu có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy xác nhận, văn bản thông báo quy định tại khoản 9Điều 15 của Luật này.”                            

Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau.

“Điều 26. Lập Lý lịch tư pháp

1. Sở Tư pháp nơi người bị kết án thường trú lập Lý lịch tư pháp của người đó; trường hợp không xác định được nơi thường trú thì Sở Tư pháp nơi người bị kết án tạm trú lập Lý lịch tư pháp.

2.Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia lập Lý lịch tư pháp của người bị kết án trong trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích quy định tại Điều 15 của Luật này.

4. Lý lịch tư pháp được lp riêng cho từng người bị kết án với các nội dung sau đây:

a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú; số chứng minh nhân dân hoặcsố định danh cá nhân hoặc số thẻ Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người đó. Trường hợp người dưới 18 tuổi bị kết án thì ghi rõ “bị kết án dưới 18 tuổi”.

b) Ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

5. Trường hợp một người bị kết án về nhiều tội và đã được tổng hợp hình phạt theo quy định của Bộ luật hình sự thì Lý lịch tư pháp của người đó ghi rõ từng tội danh, điều khoản luật được áp dng và hình phạt chung đối với các tội đó.

Bổ sung Điều 32a:      

“Điều 32a. Cung cấp, cập nhật thông tin về hành vi phạm tội mới

1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định khởi tố bị can hoặc ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can có nhiệm vụ cung cấp quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can kèm theo bản sao quyết định khởi tố đã được phê chuẩn cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

2. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, viện kiểm sát quân sự ra quyết định khởi tố bị can hoặc ra quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can có nhiệm vụ cung cấp quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can kèm theo bản sao quyết định khởi tố đã được phê chuẩn cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát có trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

3. Hình thức cung cấp quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định khởi tố bị can được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

4. Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia, Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý, cập nht thông tin về hành vi phạm tội mới để xem xét điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người có Lý lịch tư pháp.

5. Định kỳ sáu tháng, Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan điều tra có liên quan thực hiện rà soát về hành vi phạm tội mới của người có Lý lịch tư pháp bị khởi tố.

Bổ sung Mục 4 Chương III như sau:

“Mục 4

CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

Điều 40a. Yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

1. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của cá nhân gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc tạm trú; trường hợpkhông xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú của cá nhân hoặc là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia.

2. Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cung cấp thông tin. Trường hợp quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu mà Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp không nhận được văn bản yêu cầu thì có quyền từ chối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu văn bản yêu cầu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.

Điều 40b. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1. Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 40a của Luật này.

2. Thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp gồm những nội dung sau:

a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ của người có thông tin lý lịch tư pháp.

b) Tình trạng án tích:

Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án;

Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

c) Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật này.

4. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều 40a của Luật này thì thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

5. Bộ Tư pháp quy định mẫu văn bản cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

“Điều 41. Phiếu lý lịch tư pháp

1. Phiếu lý lịch tư pháp được cấp theo yêu cầu của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.

2. Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

3. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp

a) Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú; số chứng minh nhân dân hoặcsố định danh cá nhân hoặc số thẻ Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

b) Tình trạng án tích:

Trường hợp người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổsung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, biện pháp tư pháp, án phí, tình trạng thi hành án;

Trường hợp người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

Trường hợp người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

4. Thông tin về cấm đảm nhim chức vụ, thành lp, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhim chức vụ, thành lp, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhim chức vụ, thành lp, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhim chức vụ, thành lp, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lp, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp cá nhân không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 44 như sau:

“Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp

1. Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Người không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;

b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

3. Giám đốc Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Trường hợp thông tin về hành vi phạm tội mới chưa được cập nhật vào Lý lịch tư pháp của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia, Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu đề nghị Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan điều tra có liên quan cung cấp thông tin về việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người đó.

5. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Sửa đổi, bổ sung Điều 45 như sau:

“Ðiều 45. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp

1. Cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại cơ quan sau đây:

a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nướcngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xut cnh;

b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quc gia;

c) Người không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì nộp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.

2. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

b) Một trong số các loi giấy tờ sau của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân; hộ chiếu; chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; giấy tờ có giá trị thay thế khác theo quy định của pháp luật;

c) Cá nhân phải nộp giấy tờ chứng minh nơi thường trú hoặc tạm trú của mình. Trường hợp cá nhân không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì không phải nộp giấy tờ này.

3. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.

a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, cá nhân nộp bản chụp các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình bn chính để đối chiếu; trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực.

b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, cá nhân nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

c) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này phải được chụp từ bản gốc và phải bảo đảm tính xác thực, đầy đủ, chính xác của thông tinvà yêu cầu kỹ thuật.

4. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người chưa đủ 14 tuổi nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp kèm theo giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; trường hợp là người nước ngoài chưa đủ 14 tuổi nộp kèm theo hộ chiếu.

5. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uquyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chng, con của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền mà xuất trình bn chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, vợ, chồng, con.

Người được ủy quyền hoặc cha, mẹ, vợ, chng, con của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải xuất trình chng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của mình.

6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”

Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:

“Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp

1. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ cư trú tại một nơi duy nhất thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

2.Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều nơi thì thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

3. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là ng dân Việt Nam đã có thời gian cư trú ở nước ngoài, người không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

Trường hợp phải xác minh thông tin về điều kiện đương nhiên được xóa án tích ở nhiều nơi, nhiều cơ quanthì thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.

4. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chưa đủ 14 tuổi thì thời hạn cấp Phiếu là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.”

Bãi bỏ Điều 14, Điều 21, khoản 2 Điều 22, Điều 34, Điều 42, Điều 43, Điều 46, Điều 47 của Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12.

Trong Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12, cụm từ “Cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng” được thay bằng cụm từ “Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng”; tại Điều 20 cụm từ “khoản 11 Điều 15” được thay bằng cụm từ “khoản 9 Điều 15”.

Điều 2. Điều khoản thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày      tháng      năm 201.

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi