Thông tư 44/2024/TT-BGTVT được ban hành ngày 15/11/2024 có quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa.
Tại Điều 29 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT đã quy định giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá phân loại theo cự ly nhóm đường bay gồm:
- Nhóm I: Dưới 500km (nhóm đường bay phát triển kinh tế - xã hội và nhóm đường bay khác);
- Nhóm II: Từ 500km đến dưới 850km;
- Nhóm III: Từ 850km đến dưới 1000km;
- Nhóm IV: Từ 1000km đến dưới 1280km;
- Nhóm V: Từ 1.280km trở lên.
Hiện nay, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản tối đa được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 34/2023/TT-BGTVT như sau:
Nhóm | Khoảng cách đường bay | Mức tối đa (đồng/vé một chiều) |
I | Dưới 500 km | |
1. | Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội | 1.600.000 |
2. | Nhóm đường bay khác dưới 500 km | 1.700.000 |
II | Từ 500 km đến dưới 850 km | 2.250.000 |
II | Từ 850 km đến dưới 1.000 km | 2.890.000 |
IV | Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km | 3.400.000 |
V | Từ 1.280 km trở lên | 4.000.000 |
Mức giá tối đa dịch vụ theo quy định trên đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 01 vé máy bay, không bao gồm các khoản thu sau:
- Thuế giá trị gia tăng;
- Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: Giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý;
- Các khoản giá dịch vụ tăng thêm.
Thông tư 44/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.