Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ được quy định tại điểm 1, Mục I, Phần A, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008. Đối tượng không chịu thuế GTGT là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các hàng hóa, dịch vụ khác quy định tại mục II, Phần A, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008.
Riêng mặt hàng thuốc chữa bệnh quy định tại điểm 2.11 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%. Trường hợp số thuốc chữa bệnh là một phần thuộc gói dịch vụ chữa bệnh thì toàn bộ khoản thu từ hoạt động chữa bệnh bao gồm cả sử dụng thuốc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Thông tư cũng quy định về 02 phương pháp tính thuế GTGT đối với các cơ sở y tế công lập, trong đó, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với trường hợp cơ sở y tế công lập thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký nộp thuế.
Đối với cơ sở y tế công lập có hoạt động kinh doanh, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Cũng trong Thông tư này, thu nhập từ khám chữa bệnh theo Khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc viện phí; Thu nhập từ dịch vụ ăn uống dinh dưỡng lâm sàng theo chế độ bệnh tật; Thu nhập từ dịch vụ trong lĩnh vực y tế dự phòng, kiểm nghiệm, kiểm định có thu phí, lệ phí và một số khoản thu khác của các cơ sở y tế công lập được miễn thuế TNDN.
Đối với các khoản thu khác mà cơ sở y tế công lập hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của từng hoạt động chịu thuế TNDN thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ; cụ thể, đối với dịch vụ là 5%; kinh doanh hàng hóa là 1% và hoạt động khác là 2%...
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012.
- LuậtViệtnam